
Thuốc Hyzaar 50/12,5mg MSD điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 15 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 2 vỉ x 15 viên
Thành phần
Losartan, Hydrochlorothiazide
Thương hiệu
MSD - Msd
Xuất xứ
Pháp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19502-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Hyzaar® là sản phẩm của Công ty Merck Sharp & Dohme Limited (Anh), có thành phần chính là Losartan và Hydrochlorothiazide. Thuốc Hyzaar® được chỉ định điều trị cao huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
Thuốc Hyzaar® được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hộp 2 vỉ x 15 viên.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Có thể uống Hyzaar® cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Có thể uống Hyzaar® cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Bệnh cao huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần một viên Hyzaar® 50/12.5 (losartan 50mg/hydrochlorothiazide 12.5mg). Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với Hyzaar® 50/12.5, có thể tăng liều lên mỗi lần một viên Hyzaar® 100/25 (Fortzaar) (losartan 100mg/ hydrochlorothiazide 25mg) mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar 50/12.5.
Liều tối đa là mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 1 viên Hyzaar 100/25 (Fortzaar), hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar® 50/12,5. Nhìn chung, tác dụng điều trị cao huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị. Hyzaar không nên sử dụng cho những người bệnh mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những người điều trị bằng thuốc lợi niệu liều cao).
Hyzaar® không được khuyến nghị sử dụng cho những người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Hyzaar® 50/12.5 cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng Hyzaar® 100/25 (Fortzaar) là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái
Liều khởi đầu thông thường là 50mg losartan, mỗi ngày uống một lần. Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều Losartan 50mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp Losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12.5mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức Losartan 100mg/hydrochlorothiazide 12.5mg (Hyzaar Plus), mỗi ngày uống một lần. Hyzaar® 50/12.5 và Hyzaar 100/25 (Fortzaar) là các công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng Losartan phối hợp với hydrochlorothiazide.
Trẻ em
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em.
Người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, chưa thấy khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả và độ an toàn của Hyzaar® giữa người cao tuổi (≥ 65 tuổi) với người trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị khi dùng quá liều HYZAAR®. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay HYZAAR® và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn nếu vừa mới uống HYZAAR®, bù nước, cân bằng điện giải, xử trí hôn mê gan, xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường.
Losartan
Dữ liệu trên người về quá liều còn hạn chế. Biểu hiện có thể hay gặp nhất về quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có khi gặp tim đập chậm do kích thích dây phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Khi hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này bằng lọc máu.
Hydrochlorothiazide
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, ha natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazide bằng thẩm phân lọc máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Hyzaar®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong những thử nghiệm lâm sàng với Losartan kali - hydrochlorothiazid, không nhận thấy có những phản ứng có hại đặc hiệu cho kiểu phối hợp này. Phản ứng có hại chỉ hạn chế ở những phản ứng đã từng gặp cho riêng Losartan, và/hoặc cho riêng hydrochlorothiazide. Tỷ lệ về phản ứng có hại nói chung của HYZAAR cũng tương đương với nhóm giả dược.
Nói chung, HYZAAR® dung nạp tốt. Phần lớn những phản ứng có hại là nhẹ và thoáng qua, và không cần ngừng thuốc.
Trong thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp vô căn có đối chứng, chóng mặt là tác dụng ngoại ý duy nhất xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm giả dược, vào khoảng 1% hay hơn một chút ở những người dùng HYZAAR®. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên những người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái, thường phối hợp Losartan với hydrochlorothiazide, nhìn chung được dung nạp tốt. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là hoa mắt, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Sau khi đưa HYZAAR® ra thị trường còn thấy thêm những tác dụng ngoại ý sau đây:
- Rối loạn huyết học và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với Losartan; một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác có chất ức chế ACE.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, tăng đường huyết, tăng axit uric máu, mất cân bằng điện giải bao gồm giảm natri máu và giảm kali máu.
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, nhức đầu, đau nửa đầu, dị cảm.
- Rối loạn mắt: Chứng thấy sắc vàng, nhìn bị mờ thoáng qua.
- Rối loạn tim: Tim đập nhanh, mạch nhanh.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp tư thế liên quan đến liều lượng, viêm mạch hoại tử (Viêm mạch) (Viêm mạch da).
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, sung huyết mũi, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, suy hô hấp (bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi).
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, kích ứng dạ dày, co thắt, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, viêm tụy, viêm tuyến nước bọt.
- Rối loạn hệ gan - mật: Viêm gan, vàng da (vàng da ứ mật trong gan).
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, ban xuất huyết (bao gồm ban xuất huyết Henoch - Schoenlein), hoại tử độc tính lớp biểu bì, mày đay, đỏ da, mẫn cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết:Đau lưng, chuột rút, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Glucose niệu, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ, suy thận.
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương, liệt dương.
- Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Đau ngực, phù/sưng, mệt mỏi, sốt, suy nhược.
- Khảo sát: Những bất thường về chức năng gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











