Thuốc Cisplatin Ebewe 50mg Novartis hỗ trợ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ (100ml)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Dung dịch - Hộp x 100ml
Thành phần
Cisplatin
Thương hiệu
Novartis - Novartis
Xuất xứ
Áo
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17424-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Cisplatin "Ebewe" là dung dịch đậm đặc để pha truyền dùng điều trị giảm nhẹ tạm thời cho ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, u hắc tố, ung thư mô liên kết, ung thư biểu mô vùng đầu-mặt-cổ, ung thư biểu mô lát đơn và ung thư hạch.
Cách dùng
Cisplatin “Ebewe” 0,5mg/ml dung dịch nước đẳng trương, chỉ được dùng qua đường tĩnh mạch hoặc động mạch, chủ yếu được truyền tĩnh mạch bắc cầu (by pass).
Không nên truyền tĩnh mạch trực tiếp dung dịch chưa pha loãng.
Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi truyền từ 2 đến 12 giờ và sau khi truyền cisplatin ít nhất 6 giờ. Chính vì lý do này khuyến cáo truyền dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch NaCl 0,45% và glucose 5% với tốc độ truyền khoảng 200ml/1 giờ. Lượng nước tiểu sau khi truyền phải đạt từ 100 – 200ml/1 giờ, cần phải truyền mannitol nếu ít nước tiểu.
Truyền trong thời gian ngắn: Tiêm trực tiếp dung dịch mannitol 20% trước khi truyền cisplatin, lượng mannitol phụ thuộc vào chức năng thận và liều điều trị (ví dụ 100ml dung dịch mannitol 10 – 20% cho 20mg cisplatin/m2 da cơ thể). Cisplatin được hòa tan thêm với 100ml dung dịch NaCl 0,9% và truyền trong vòng 15 phút.
Nếu truyền tĩnh mạch trong nhiều giờ: Cisplatin được truyền tĩnh mạch bắc cầu với 1 – 2 lít dung dịch muối đẳng trương truyền trong bộ dây truyền bắc cầu hoặc có thể hòa trực tiếp thuốc trong chai dịch truyền có 1 – 2 lít dung dịch muối đẳng trương và 150 ml mannitol 20% (30 g) trước khi bắt đầu truyền.
Bệnh nhân cần uống nhiều nước trong vòng 24 giờ sau khi truyền thuốc để đảm bảo đủ lượng nước tiểu.
Đến nay, chưa có dữ liệu về tương kỵ giữa mannitol và cisplatin.
Liều dùng
Liều thuốc phụ thuộc vào hiệu quả điều trị và đáp ứng trên từng cá nhân. Liều dùng phổ biến cho người lớn và trẻ em được khuyến cáo như sau:
Liều thuốc có thể dùng cho 1 chu kỳ điều trị:
- 1 lần (mỗi 4 tuần): 50 - 120mg Cisplatin/m2 da cơ thể.
- Hoặc ngày thứ nhất và ngày thứ 8: 50mg Cisplatin/m2 da cơ thể.
- Hoặc trong 5 ngày liên tiếp: 15 - 20 Cisplatin/m2 da cơ thể.
Liệu trình như trên được lặp lại mỗi 3 – 4 tuần tùy thuộc tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cisplatin được sử dụng chủ yếu trong đa hóa trị liệu nhưng cũng có thể dùng như đơn trị liệu.
Liều dùng trong đa hóa trị được điều chỉnh theo đúng liệu trình.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu dùng quá liều, cần lọc máu trong thời gian sớm hơn 3 giờ sau khi điều trị.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng không mong muốn của thuốc phụ thuộc vào liều thuốc.
Với hệ tiết niệu và thận: Sau một lần dùng thuốc duy nhất với liều trung bình cao, thường gặp rối loạn chức năng thận nhẹ và hồi phục cũng như có thể gặp tiểu máu. Vì thế, sau sử dụng liều cao hoặc các liều lặp lại trong những khoảng cách thời gian ngắn, có thể quan sát thấy các rối loạn chức năng thận không hồi phục đến mức vô niệu và tăng urê máu do hoại tử ống thận.
Hệ thống tạo máu: Thường gặp giảm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu phụ thuộc lịều mức độ nhẹ và thông thường là có thể hồi phục. Suy giảm nghiêm trọng chức năng tủy xương sau liều cao cisplatin có thể xảy ra (mất hạt bạch cầu hạt, xơ tủy xương). Mức giảm bạch cầu cao nhất xảy ra khoảng 14 ngày sau sử dụng cisplatin, và mức giảm tiểu cầu cao nhất sau khoảng 21 ngày (thời gian hồi phục khoảng sau 39 ngày).
Hệ thống tiêu hóa: Thường thấy chán ăn, giảm cảm giác vị giác, nôn và buồn nôn, đau bụng và viêm ruột. Thông thường thì các triệu chứng này biến mất sau 24 giờ.
Độc tính trên ốc tai tiền đình: Thường gặp các rối loạn hệ thính giác với triệu chứng ù tai, mất khả năng nghe, đặc biệt với âm thanh trong khoảng tần số cao, điếc cũng có thể xảy ra nhưng hiếm. Các rối loạn chức năng nghe có thể hồi phục được và thường bị một bên.
Hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên như mất cảm giác sờ mó. Trong một số trường hợp có thể rối loạn chức năng não như lú lẫn, rối loạn lời nói, co thắt, liệt, mất chức năng thiết yếu của não, nhưng hiếm xảy ra. Những biểu hiện nhiễm độc thần kinh này có thể không hồi phục được và có thể xảy ra sau một liều duy nhất hoặc sau điều trị thời gian dài. Một số hiếm trường hợp có thể phù gai thị gây rối loạn thị giác nhưng có thể phục hồi được sau khi ngưng thuốc. Cho đến nay đã ghi nhận một trường hợp mất thị giác một bên do viêm dây thần kinh thị giác hậu nhãn cầu sau đa hóa trị và dùng cisplatin tiếp theo sau.
Tăng acid uric trong máu: Thường xảy ra đau khớp và nổi cục ở chân.
Rối loạn điện giải: Hạ magnesi huyết, hạ can-xi huyết và co thắt cơ và/hoặc các thay đổi về điện tâm đồ hiếm khi xảy ra.
Phản ứng phản vệ (tăng nhịp tim, hạ huyết áp, khó thở và phù mặt, sốt dị ứng) có thể xảy ra.
Gan: Rối loạn chức năng gan làm tăng transaminase huyết thanh hiếm khi xảy ra và có hồi phục. Xơ gan.
Giảm albumin huyết có thể do cisplatin nhưng hiếm gặp.
Nhiễm độc tim: Rối loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, hiếm khi nhịp tim chậm hoặc nhịp tim nhanh, tim không hiệu quả (ngưng tim).
Hệ miễn dịch: Có thể có phản ứng suy giảm miễn dịch.
Thay đổi nướu (lợi) răng: lắng đọng kim loại ở nướu (lợi) răng đã được báo cáo.
Nổi cục khu trú, hiếm khi đau, hồng ban cũng như loét da và viêm tĩnh mạch khu trú có thể xảy ra ở chi bị ảnh hưởng sau tiêm thuốc qua đường động mạch và/hoặc qua tĩnh mạch.
Các triệu chứng hói tóc, rối loạn sinh tinh trùng và trứng, chứng vú to-đau ở nam giới. Có một số trường hợp xuất hiện bệnh bạch cầu do cisplatin.
Các hội chứng rối loạn mạch máu như mạch não, mạch vành, mạch chi.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng cisplatin và có thể khắc phục bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin.
Độc tính với thận: Suy thận do tích lũy và tùy thuộc liều dùng làm hạn chế liều cisplatin. Độc tính với thận thường xuất hiện vào tuần thứ hai sau điều trị, biểu hiện bằng tăng urê, acid uric và creatinin máu và giảm độ thanh thải creatinin. Truyền dịch trước và sau điều trị sẽ làm giảm độc tính với thận. Chức năng thận phải được phục hồi mới được dùng thuốc tiếp.
Suy tủy xương cũng do tích lũy và tùy thuộc liều dùng. Tiểu cầu và bạch cầu giảm nhiều nhất thường sau 18 – 23 ngày (trong khoảng 7-45 ngày) và hầu hết các bệnh nhân phục hồi sau 39 ngày (khoảng 13 – 62 ngày). Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu nặng hơn nếu dùng liều trên 50 mg/m2. Chỉ được dùng lại cisplatin khi tiểu cầu trên 100 000/mm3 và bạch cầu trên 4 000/mm3.
Thiếu máu: Hemoglobin giảm trên 2 g/100 ml máu ở một số lớn bệnh nhân, thường sau vài đợt điều trị. Trong những trường hợp nặng, có thể cần truyền hồng cầu. Đã có báo cáo thấy thiếu máu tiêu huyết có test Coombs dương tính khi dùng cisplatin. Ớ những người nhạy cảm, dùng cisplatin những đợt sau đó có thể làm tăng tiêu huyết.
Buồn nôn và nôn: Thường bắt đầu 1 – 4 giờ sau khi dùng thuốc và có thể kéo dài đến một tuần. Buồn nôn và nôn xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và đôi khi nôn nhiều quá nên phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể làm giảm bớt bằng thuốc chống nôn.
Độc tính với thính giác: Thường xảy ra khi thuốc tích lũy hoặc dùng liều cao. Thường gặp ù tai và giảm thính lực, ù tai thường khỏi, chỉ kéo dài vài giờ đến một tuần sau khi ngừng điều trị. Giảm thính lực ở tần số 4 000 – 8 000 Hz, một bên tai hoặc cả hai bên; đôi khi nói chuyện bình thường cũng không nghe được. Độc tính ở tai nặng hơn ở trẻ em. Tần số và cường độ rối loạn thính giác tăng khi điều trị lặp lại. Thương tổn nặng có thể không hồi phục. Cần kiểm tra thính lực để tránh các triệu chứng độc với thính giác.
Rối loạn điện giải và chuyển hóa: Giảm magnesi huyết thường xảy ra, có thể do thương tổn ống thận làm thất thoát các ion magnesi; sau đó là giảm calci huyết và gây ra chuột rút, giật rung, run hoặc co giật; do đó cần theo dõi các chất điện giải.
Có thể xảy ra tăng acid uric huyết, đặc biệt khi dùng liều cao trên 50 mg/m2. Nồng độ acid uric cao nhất xảy ra khoảng 3 – 5 ngày sau khi dùng thuốc. Dùng alopurinol có thể làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.
Độc tính với thần kinh: Các biểu hiện thần kinh bị nhiễm độc thường thấy sau đợt điều trị kéo dài (4 – 7 tháng), gồm có dị cảm đầu chi, rung giật, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật ở một số bệnh nhân. Thương tổn có thể không phục hồi. Nếu những triệu chứng trên bắt đầu xảy ra, phải ngừng thuốc.
Mắt: Thị lực giảm với các mức độ khác nhau sau khi dùng cisplatin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Thị lực hầu hết được phục hồi sau khi ngừng cisplatin.
Độc tính với gan: Cisplatin vào gan nhiều và gây độc cho gan: AST và phosphatase kiềm tăng. Cần thận trọng khi gan đang có thương tổn.