
Thuốc Cisplatin 10mg Bidiphar điều trị ung thư (20ml)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền - Hộp x 20ml
Thành phần
Cisplatin
Thương hiệu
Bidiphar - CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
QLĐB-736-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml sử dụng trong điều trị ung thư tinh hoàn đã di căn, ung thư buồng trứng giai đoạn muộn đã được phẫu thuật hoặc chiếu tia xạ; ung thư đầu và cổ đã trơ, ung thư bàng quang tiến triển hoặc di căn; ung thư nội mạc tử cung; ung thư cổ tử cung; ung thư thực quản; ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ; một số ung thư ở trẻ em (u Wilms) theo chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng
Cisplatin chỉ được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc với tế bào. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml là dung dịch đậm đặc phải được pha loãng trước khi sử dụng và chỉ sử dụng để truyền vào tĩnh mạch.
Cần tránh các dụng cụ bằng nhôm tiếp xúc với cisplatin vì khả năng tương tác tạo tủa đen của platin (bộ truyền tĩnh mạch, kim, ống thông, ống tiêm).
Việc pha loãng dung dịch đậm đặc để truyền nên được thực hiện dưới điều kiện vô trùng. Để pha loãng dung dịch đậm đặc, có thể sử dụng một trong các dung dịch sau đây:
- Dung dịch NaCl 0,9%.
- Hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch glucose 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và glucose 2,5%.
Nếu không thể tiếp nước cho bệnh nhân trước khi điều trị thì dung dịch đậm đặc có thể được pha loãng với hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch manitol 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và manitol 2,5%.
Dung dịch đậm đặc cisplatin 10mg/20ml nên được pha loãng trong 1 - 2 lít dung dịch được đề cập ở trên.
Chỉ sử dụng khi dung dịch trong suốt, không màu và không có các tiểu phân nhìn thấy được.
Nên được truyền dịch trong 6 – 8 giờ.
Từ 2 đến 12 giờ trước khi sử dụng đến ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng cisplatin phải tiếp nước đầy đủ cho bệnh nhân để đảm bảo bài niệu tốt và giảm thiểu độc tính trên thận ở trong và sau khi sử dụng liệu pháp cisplatin.
Khuyến cáo truyền tĩnh mạch 1 – 2 lít dịch trong 8 – 12 giờ trước khi dùng thuốc. Ở người lớn, trừ khi có chống chỉ định, thường chỉ truyền dịch đơn lẻ hoặc kèm theo manitol và/hoặc furosemid với tốc độ ban đầu đủ để duy trì bài niệu 150 – 400 ml/giờ trong khi cho cisplatin, và ít nhất trong 4 – 6 giờ sau khi cho cisplatin. Sau đó, duy trì bài niệu ≥ 100 – 200 ml/giờ, trong 18 – 24 giờ tiếp theo hoặc cho tới khi ngừng nôn và có thể uống được.
Trong 24 giờ sau khi truyền cisplatin, bệnh nhân cần uống lượng lớn chất lỏng để đảm bảo sản sinh ra đủ lượng nước tiểu.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
Giống như những chất gây độc tế bào khác, người dùng cần thận trọng khi sử dụng, cần phải được trang bị găng tay, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ, khẩu trang.
Cần tuân thủ hướng dẫn về việc xử lý chất gây độc tế bào được quy định tại từng nơi sử dụng thuốc.
Cần chuẩn bị cisplatin trong tủ hút, trong phòng riêng.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với da và màng nhầy.
Cán bộ y tế không nên tiếp xúc, xử lý cisplatin khi đang mang thai.
Trường hợp tiếp xúc với da: nên rửa sạch nhiều với nước và xà phòng. Dùng thuốc mỡ để xoa dịu cảm giác bỏng tạm thời. Lưu ý: Đối với một số người nhạy cảm với platin thì có thể gặp phản ứng trên da.
Phải dùng bơm tiêm có pit – tông vừa khít, ruột kim tiêm phải rộng để tránh các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.
Những phế phẩm hoặc vật dụng bỏ đi sau khi sử dụng chế phẩm thuốc phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ tại nơi sử dụng thuốc (nên cho vào túi ni lông 2 lần và thiêu cháy ở nhiệt độ 1100oC).
Trường hợp thuốc bị rò rỉ: Nếu thuốc bị rò rỉ ra ngoài, cần khống chế vùng bị nhiễm. Người sử dụng nên đeo 2 lần găng tay, đeo khẩu trang, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ. Hạn chế vùng nhiễm bằng cách phủ lên đó một khăn thấm hút hoặc các hạt hấp phụ. Cũng có thể xử lý bằng natri hypoclorit 5%. Thu thập tất cả các vật liệu dính thuốc và các mảnh vỡ cho vào một túi bằng chất dẻo, kín, có ghi bên ngoài là “Rác rất độc với tế bào, cần thiêu cháy ở nhiệt độ 1100oC”. Vùng nhiễm thuốc sau khi xử lý, cần rửa sạch với rất nhiều nước.
Trong trường hợp tràn thuốc, tất cả vật dụng tiếp xúc với cisplatin phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ đối với thuốc gây độc tế bào tại nơi sử dụng thuốc.
Liều dùng
Liều cisplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng thận, huyết học, thính lực và dung nạp thuốc của người bệnh để đạt được kết quả tối đa với tác dụng phụ tối thiểu.
Thầy thuốc phải tham khảo kỹ các phác đồ đã được công bố về liều lượng của cisplatin và các thuốc hóa trị liệu khác, phương pháp và trình tự cho thuốc. Với liều thường dùng, một liệu trình cisplatin không được dùng quá 1 lần cách nhau 3 – 4 tuần. Không được lặp lại liệu trình cisplatin nếu chức năng thận, huyết học và thính lực chưa trở về giới hạn có thể chấp nhận được và luôn luôn phải sẵn sàng đối phó với các phản ứng phản vệ. Cisplatin là một thuốc có nguy cơ gây nôn cao, nên phải cho thuốc chống nôn
Ung thư tinh hoàn:
Liều thông thường trong hóa trị liệu (như với bleomycin và etoposid): Cisplatin 20 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 05 ngày liền, cách 3 tuần/1 liệu trình cho 3 hoặc 4 liệu trình. Thường chỉ cần 3 liệu trình.
Ung thư buồng trứng (giai đoạn muộn):
Khi phối hợp với paclitaxel, liều cisplatin 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
Khi phối hợp với cyclophosphamid, liều thông thường cisplatin 50 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
Thông tin về liều dùng, cách dùng của paclitaxel và cyclophosphamid, tham khảo thêm thông tin sản phẩm paclitaxel và cyclophosphamid.
Nếu cisplatin dùng đơn độc, dùng liều 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần. Ngoài ra, một số thầy thuốc chuyên khoa khuyến cáo liều dùng là 50 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
Ung thư bàng quang (giai đoạn muộn):
Liều thông thường cisplatin 50 – 70 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào mức độ xạ trị và/hoặc hóa trị trước. Đối với người bệnh đã điều trị mạnh từ trước. Liều ban đầu khuyến cáo: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần.
Ung thư vùng đầu và cổ:
Cisplatin đơn độc: 80 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch vào ngày thứ nhất và ngày thứ 8 của mỗi 4 tuần.
Nếu dùng phối hợp, liều cisplatin thông thường là 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch, số lần dùng phụ thuộc vào phác đồ đã dùng.
Ung thư cổ tử cung:
Ung thư cổ tử cung xâm lấn:
- Cisplatin đơn độc: 40 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần, phối hợp với xạ trị, cho tới tối đa 6 liều.
- Khi kết hợp với hóa trị liệu (như cisplatin và fluorouracil), cisplatin 50 – 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch với xạ trị tùy theo phác đồ đã dùng.
Ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn:
- Cisplatin đơn độc hoặc phối hợp: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần, cho tới tối đa 6 liều.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
- Khi dùng phối hợp hóa trị liệu, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào phác đồ.
Ung thư thực quản (giai đoạn muộn):
- Cisplatin đơn độc: 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
- Khi phối hợp với hóa trị liệu khác, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
Trẻ em: Liều chưa xác định. Để điều trị sarcom xương, hoặc u nguyên bào thần kinh, cisplatin đã được dùng với liều 90 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 30 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần. Để điều trị u não tái phát, cisplatin được cho 60 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liền, mỗi 3 – 4 tuần.
Suy thận: Chống chỉ định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Triệu chứng của quá liều được bao hàm trong các tác dụng không mong muốn kể trên theo cách quá mức hơn. Hiệu quả của việc tiếp nước và thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể hỗ trợ làm giảm độc tính, cần được thực hiện ngay sau khi dùng quá liều.
Trong trường hợp quá liều ( ≥ 200 mg/m2), có thể dẫn đến tác động trực tiếp trên trung tâm hô hấp. Điều này có thể gây rối loạn hô hấp đe dọa đến tính mạng và làm rối loạn cân bằng acid bazơ vì qua hàng rào máu não.
Quá liều cấp tính của cisplatin có thể gây suy thận, suy gan, điếc, độc cho mắt (bao gồm sự bong võng mạc), ức chế tủy xương đáng kể, buồn nôn không điều trị được, nôn và/hoặc viêm thần kinh. Quá liều có thể gây tử vong.
Cách xử trí:
Tuy hiện nay chưa xác định được thuốc giải độc đặc hiệu cho cisplatin khi dùng quá liều, một số hợp chất sulfhydryl (thiol) ái nhân (gây khử) (như glutathion, acetylcystein, mesna) có thể làm bất hoạt cisplatin và tác động như những chất bảo vệ hóa học (như bảo vệ chống lại độc tính với thận). Tuy nhiên, tiềm năng lợi ích của các thuốc này còn cần phải được xác định. Lợi ích của nhiều thuốc đó, nếu có, còn bị hạn chế nếu cho muộn vài giờ sau khi dùng cisplatin vì đa số platin có thể gắn vào protein và ở dạng không phản ứng. Về lý thuyết, các thuốc dithiocarbamat (như dithiocarb DDTC, amifostin) có thể có tiềm năng lợi ích hơn, vì các thuốc này có khả năng phản ứng với platin ngay cả sau khi gắn vào protein và có thể kích thích đào thải một lượng lớn platin qua mật. Vai trò của các thuốc trên cần được làm sáng tỏ thêm.
Khi ngộ độc và dùng quá liều, thường điều trị theo triệu chứng. Thẩm phân máu ít loại bỏ được platin, ngay cả khi thực hiện trong vòng 4 giờ đầu. Thay rút huyết tương có thể loại bỏ được platin gắn vào protein, như vậy cải thiện được nhiễm độc.
Nếu nôn liên tục, có thể dùng các thuốc chống nôn (thuốc chống đối kháng thụ thể serotonin tuýp 3, dexamethason và aprepitant). Các thuốc tạo máu (như sargramostim [GM-CSF]) có thể giúp ích trong xử trí suy tủy và thẩm phân máu có thể cần để xử trí suy thận
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều sử dụng và có thể được tích lũy.
Tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo (>10%) của cisplatin là về huyết học như giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu); tiêu hóa (chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy), rối loạn tai (suy giảm thính lực), rối loạn thận (suy thận, độc tính thận, tăng acid uric huyết) và sốt.
Độc tính nghiêm trọng trên thận, tủy xương và tai đã được báo cáo trên 1/3 số bệnh nhân được cho liều đơn cisplatin; các tác động nói chung liên quan đến liều và tích lũy. Độc tính tai có thể nghiêm trọng hơn ở trẻ em.
Tần suất được xác định như sau:
- Rất thường gặp (≤ 1/10);
- Thường gặp (≤ 1/100 – <1/10);
- Ít gặp (≤ 1/1.000 – <1/100);
- Hiếm gặp (≤ 1/10.000 – ≤1/1.000);
- Rất hiếm gặp (≤ 1/10.000);
- Chưa rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu có sẵn).
Phản ứng quá mẫn có thể biểu hiện dưới dạng phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, dị ứng ngứa.
Bảng tác dụng không mong muốn được báo cáo trong lâm sàng hoặc từ dữ liệu hậu mãi
Hệ cơ quan | Tần suất | Biểu hiện |
---|---|---|
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | Chưa rõ | Nhiễm khuẩn (biến chứng nhiễm khuẩn dẫn đến từ vong ở một vài bệnh nhân) |
Thường gặp | Nhiễm trùng | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất thường gặp | Suy tủy xương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu |
Chưa rõ | Thiếu máu tán huyết dương tính thử nghiệm Coomb | |
Khối u lành tính, ác tính và không xác định | Hiếm gặp | Ung thư bạch cầu cấp tính |
Rối loạn hệ miễn dịch | Chưa rõ | Phản ứng phản vệ (triệu chứng được báo cáo như phù mặt, thở khò khè, co thắt phế quản, tim đập nhanh, hạ huyết áp. Các triệu chứng có thể xen kẽ nhau) Phản ứng quá mẫn có thể biểu hiện dưới dạng phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, dị ứng ngứa |
Rối loạn nội tiết | Chưa rõ | Tăng amylase huyết, tiết hormon chống bài niệu không thích hợp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chưa rõ | Mất nước, hạ kali huyết, hạ phospho huyết, hạ calci huyết, co cứng, co thắt cơ và/hoặc thay đổi điện tâm đồ xảy ra như kết quả của việc nhiễm độc thận gây ra bởi cisplatin. Do đó, làm giảm sự hấp thụ tiểu quản của các cation Tăng cholesterol huyết, tăng amylase huyết |
Ít gặp | Hạ magie huyết | |
Rất hiếm gặp | Tăng sắt máu | |
Rất thường gặp | Hạ natri huyết | |
Rối loạn thần kinh | Chưa rõ | Tại biến mạch máu não, đột quỵ xuất huyết, đột quy thiếu máu cục bộ, viêm động mạch não, triệu chứng Lhermitte, bệnh tụy sống, thoái hóa thần kinh không chủ định |
Hiếm gặp | Co giật, bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh lý chất trắng não, hội chứng bệnh lý chất trắng sau còn hồi phục | |
Rối loạn mắt | Chưa rõ | Nhìn không rõ nét, mù màu, mù vỏ não, viêm thần kinh thị giác, phù gai thị, thoái hóa điểm vàng |
Rối loạn tai và tai trong | Ít gặp | Độc tính tai |
Chưa rõ | Ù tai, điếc | |
Hiếm gặp | Bệnh nhân có thể mất khả năng điều khiển trò chuyện bình thường. Suy giảm thính lực do cisplatin có thể nghiêm trọng hơn ở trẻ em và người lớn tuổi | |
Rối loạn tim | Chưa rõ | Rối loạn tim |
Thường gặp | Chứng loạn nhịp, nhịp tim chậm, tim đập nhanh | |
Hiếm gặp | Nhồi máu cơ tim | |
Rất hiếm gặp | Ngừng tim | |
Rối loạn mạch | Chưa rõ | Bệnh huyết khối mao mạch (hội chứng urê huyết cao - tán huyết), hội chứng Raynaud |
Thường gặp | Viêm tĩnh mạch tại vị trí truyền | |
Rối loạn tiêu hóa | Chưa rõ | Buồn nôn, nôn, chán ăn, nấc cụt, tiêu chảy |
Ít gặp | Vết kim loại trên nướu | |
Hiếm gặp | Viêm dạ dày | |
Rối loạn ống gan | Chưa rõ | Tăng men gan, tăng bilirubin huyết |
Hiếm gặp | Giảm nồng độ albumin huyết | |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Thường gặp | Khó thở, viêm phổi, suy hô hấp |
Chưa rõ | Nghẽn mạch phổi | |
Rối loạn da và mô dưới da | Chưa rõ | Phát ban, rụng tóc |
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương | Chưa rõ | Co thắt cơ |
Rối loạn thận và niệu đạo | Chưa rõ | Suy thận cấp, suy thận (tăng BUN và creatinin, acid uric huyết thanh, và/hoặc tăng sự thanh thải creatinin), rối loạn ống thận |
Rất thường gặp | Tăng urê huyết | |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Chưa rõ | Sự hình thành tinh trùng và trứng bất thường, chứng vú to đau đớn |
Rối loạn chung và vị trí tiêm truyền | Chưa rõ | Sốt (rất thường gặp), suy nhược, khó ở, thoát mạch ở vị trí tiêm truyền với độc tính mô mềm cục bộ bao gồm viêm tế bảo, xơ hóa, hoại tử (thường gặp), đau (thường gặp), phù (thường gặp) và ban đỏ (thường gặp) |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng cisplatin và có thể khắc phục bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin.
Độc tính với thận: Suy thận do tích lũy và tùy thuộc liều dùng làm hạn chế liều cisplatin. Độc tính với thận thường xuất hiện vào tuần thứ hai sau điều trị, biểu hiện bằng tăng urê, acid uric, creatinin máu và làm giảm độ thanh thải creatinin.
Truyền dịch trước và sau điều trị sẽ làm giảm độc tính với thận. Chức năng thận phải được phục hồi mới được dùng thuốc tiếp.
Suy tủy xương cũng do tích lũy và tùy thuộc liều dùng. Tiểu cầu và bạch cầu giảm nhiều nhất thường sau 18 – 23 ngày (trong khoảng 7 – 45 ngày) và hầu hết các bệnh nhân phục hồi sau 39 ngày (khoảng 13 – 62 ngày). Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu nặng hơn nếu dùng liều trên 50 mg/m2.
Chỉ được dùng lại cisplatin khi tiểu cầu trên 100.000/mm3 và bạch cầu trên 4.000/mm3.
Thiếu máu: Hemoglobin giảm trên 2g/100ml máu ở một số lớn bệnh nhân, thường sau vài đợt điều trị. Trong những trường hợp nặng, có thể cần truyền hồng cầu. Đã có báo cáo cho thấy thiếu máu tiêu huyết có test Coombs dương tính khi dùng cisplatin. Ở những người nhạy cảm, dùng cisplatin những đợt sau đó có thể làm tăng tiêu huyết.
Buồn nôn và nôn: Thường bắt đầu 1 – 4 giờ sau khi dùng thuốc và kéo dài đến một tuần. Buồn nôn và nôn xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và đôi khi nôn nhiều quá nên phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể làm giảm bớt bằng thuốc chống nôn.
Độc tính với thính giác: Thường xảy ra khi thuốc tích lũy hoặc dùng liều cao.
Thường gặp ù tai và giảm thính lực, ù tai thường khỏi, chỉ kéo dài vài giờ đến một tuần sau khi ngừng điều trị. Giảm thính lực ở tầng số 4000 – 8000Hz, một bên tai hoặc cả hai bên; đôi khi nói chuyện bình thường cũng không nghe được. Độc tính tai nặng hơn ở trẻ em. Tần số và cường độ rối loạn thính giác tăng khi điều trị lặp lại. Thương tổn nặng có thể không hồi phục. Cần kiểm tra thính lực để tránh các triệu chứng độc ở thính giác.
Rối loạn điện giải và chuyển hóa: Giảm magie huyết thường xảy ra, có thể do thương tổn ống thận làm thất thoát các ion magie; sau đó làm giảm calci huyết và gây ra chuột rút, giật rung, run hoặc co giật; do đó cần theo dõi các chất điện giải.
Có thể xảy ra tăng acid uric huyết, đặc biệt khi dùng liều cao trên 50 mg/m2 . Nồng độ acid uric cao nhất xảy ra khoảng 3 – 5 ngày sau khi dùng thuốc. Dùng allopurinol có thể làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.
Độc tính với thần kinh: Các biểu hiện thần kinh bị nhiễm độc thường thấy sau đợt điều trị kéo dài (4 – 7 tháng), gồm có dị cảm đầu chi, rung giật, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật ở một số bệnh nhân. Thương tổn có thể không phục hồi. Nếu những triệu chứng trên bắt đầu xảy ra, phải ngừng thuốc.
Mắt: thị lực giảm với các mức độ khác nhau sau khi dùng cisplatin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Thị lực hầu hết được phục hồi sau khi ngừng cisplatin.
Độc tính với gan: Cisplatin vào gan nhiều và gây độc cho gan: AST và phosphatase kiềm tăng. Cần thận trọng khi gan đang có thương tổn.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











