





Dung dịch uống Bonasol Once Weekly 70mg Oral Solution Pinewood điều trị loãng xương (4 chai x 100 ml)
Danh mục
Thuốc xương khớp
Quy cách
Dung dịch uống - Hộp 4 Chai
Thành phần
Alendronic acid
Thương hiệu
PINEWOOD - PINEWOOD
Xuất xứ
Ai-len
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VN-22757-21
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Bonasol Once Weekly 70mg Oral Solution là sản phẩm của Pinewood Laboratories Limited có hoạt chất chính là Alendronic acid. Đây là thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Alendronic acid làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống hoặc xương hông.
Cách dùng
Dùng cho đường uống.
Để hấp thu đầy đủ liều lượng alendronic acid
Bonasol Once Weekly 70 mg Oral Solution phải được uống ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày và chỉ được uống cùng nước lọc. Các loại đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronic acid.
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm làm giảm nguy cơ gặp các tác dụng phụ hoặc kích ứng thực quản và tại chỗ
- Bệnh nhân không được nằm cho tới khi ăn thức ăn lần đầu trong ngày sau khi uống thuốc ít nhất 30 phút.
- Bệnh nhân không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống Bonasol Once Weekly 70 mg Oral Solution.
- Phải uống toàn bộ liều đơn 100 ml vào lúc mới ngủ dậy trong ngày sau đó uống ít nhất 30 ml nước lọc. Có thể uống thêm nước lọc.
- Không được uống Bonasol Once Weekly 70 mg Oral Solution trước khi đi ngủ hoặc đang nằm trên giường khi mới thức dậy buổi sáng.
Bệnh nhân cần bổ sung calci và vitamin D nếu chế độ ăn không đầy đủ.
Sử dụng cho người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi về tính hiệu quả và an toàn của alendronic acid. Do đó,
không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi.
Suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận (GFR) lớn hơn 35 ml/phút. Không dùng alendronic acid cho những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm có GFR nhỏ hơn 35 ml/phút do chưa đủ dữ liệu nghiên cứu.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Khuyến cáo không dùng alendronic acid trên trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi bị loãng xương
Alendronic acid chưa được nghiên cứu trong điều trị loãng xương gây ra bởi glucocorticoid.
Liều dùng
Liều khuyến cáo là một đơn vị liều 70 mg (100 ml) một lần một tuần. Thời gian tối ưu để điều trị loãng xương bằng bisphosphonat chưa được thiết lập. Nên đánh giá lại định kỳ sự cần thiết của việc điều trị liên tục dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm tàng của alendronic acid = trên từng bệnh nhân, đặc biệt là sau khi dùng thuốc từ 5 năm trở lên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết và các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như đau dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản; viêm hoặc loét dạ dày. Không có sẵn thông tin về điều trị quá liều với alendronic acid. Sữa hoặc thuốc kháng acid có thể được sử dụng để trung hòa alendronic acid. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và bệnh nhân cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Những tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc sau khi thuốc lưu hành trên thị trường:
[Thường gặp ≥1/100; <1/10), ít gặp (21/1.000; < 1/100), hiếm gặp (21/10.000; < 1/1.000), rất hiếm gặp ( < 1/10.000 bao gồm các trường hợp cá biệt)]
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: Giảm calci huyết có triệu chứng, thường có liên quan đến các bệnh có sẵn§.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt†.
- Ít gặp: Rối loạn vị giác†.
Rối loạn về mắt:
- Ít gặp: Viêm mắt (viêm màng bồ đào, viêm củng mạc, viêm thượng củng mạc).
Rối loạn về tai và thính giác:
- Thường gặp: Chóng mặt†.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản*, khó nuốt*, đầy bụng, trào ngược acid.
- Ít gặp: Buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản*, trợt thực quản*, đại tiện phân đen†.
- Hiếm gặp: Hẹp thực quản*, loét miệng - hầu*, PUBs đường tiêu hóa trên (thủng, loét, chảy máu)§.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: Rụng tóc†, ngứa†.
- Ít gặp: Phát ban, đỏ da.
- Hiếm gặp: Phát ban kèm nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc‡.
Rối loạn xương, mô liên kết và cơ xương khớp:
- Rất thường gặp: Đau cơ xương khớp (xương, cơ hoặc khớp), đôi khi nghiêm trọng†§.
- Thường gặp: Sưng khớp†.
- Hiếm gặp: Hoại tử xương hàm‡§ đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonat. Phần lớn các báo cáo liên quan đến các bệnh nhân ung thư, nhưng cũng được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị loãng xương. Chẩn đoán ung thư, hóa trị, xạ trị, corticosteroid và vệ sinh răng miệng kém cũng được coi là các yếu tố nguy cơ; đau cơ xương khớp nghiêm trọng. Gãy xương dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình (phản ứng có hại của nhóm thuốc bisphosphonat)⛝.
- Rất hiếm gặp: Hoại tử ống tai ngoài (phản ứng của hại của nhóm thuốc bisphosphonat).
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc:
- Thường gặp: Suy nhược†, phù ngoại biên†.
- Hiếm gặp: Các triệu chứng thoáng qua như đáp ứng ở pha cấp tính (đau cơ, khó chịu và hiếm khi sốt), đặc biệt là khi mới bắt đầu điều trị†.
† Tần suất gặp trong các thử nghiệm lâm sàng tương đương ở nhóm dùng thuốc thử và nhóm dùng giả dược.
* Xem phần Liều dùng và cách dùng; Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
‡ Các phản ứng phụ này được ghi nhận trong qua các cuộc khảo sát sau khi thuốc lưu hành. Tần suất hiếm gặp được ước tính dựa trên các thử nghiệm lâm sàng liên quan.
⛝ Ghi nhận từ các báo cáo sau khi thuốc lưu hành.
Sản phẩm liên quan







Tin tức











