Yeast Extract
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Yeast Extract là gì?
Yeast Extract là tên khoa học của chiết xuất nấm men - thành phần phụ gia rất quen thuộc được sử dụng trong các loại thực phẩm đóng gói.
Đáng chú ý, ngày nay việc chăm sóc da bằng các sản phẩm chiết xuất từ nấm men cũng rất thịnh hành, nhiều sản phẩm chiết xuất nấm men ra đời để đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Chiết xuất nấm men Yeast extract là nội bào của tế bào nấm men, gồm tế bào chất, nhân tế bào và các cơ quan tế bào. Rất giàu axit amin, vitamin B, Gluththione,…, Yeast extract giúp tạo hương vị tự nhiên trong thực phẩm và sử dụng cho việc nuôi vi khuẩn trong dược phẩm.
Quá trình ѕản хuất Yeast extract không sử dụng hóa ᴄhất, thay vào đó là dùng ᴄáᴄ quá trình ᴠi ѕinh, ᴠật lý. Bạn có thể nếm trực tiếp Yeast extract trên đầu lưỡi để cảm nhận ᴠị ngọt tự nhiên như vị ngọt của thịt hay xương, hậu vị kéo dài.
Yeast extract giàu protein (lên tới 70%), chứa ᴄáᴄ thành phần Aᴄid Amin tương tự như thịt bò. Chiết хuất nấm men này hòa tan trong nướᴄ dễ dàng, ᴄhịu đượᴄ môi trường pH thấp ᴠà ᴄao. Ở dạng ᴄô đặᴄ hay ѕấу phun thành bột, Yeast extract dùng được trong thời hạn 2 năm hoặᴄ hơn trong điều kiện thường.
Điều chế sản xuất Yeast Extract
Quá trình chiết xuất nấm men Yeast extract khá đơn giản nhờ sự giúp đỡ của hai thành phần tự nhiên là đường (hoặc bất kỳ thành phần nào giàu carbohydrate khác như mạch nha hay mật đường để giúp các nấm men phát triển sinh sôi đủ số lượng) và một số enzyme tự nhiên để giúp phá vỡ vách tế bào (thành tế bào) để “chiết xuất” những chất dinh dưỡng bên trong nó.
-
Ban đầu, người ta cung cấp carbohydrate cao cho nấm men để tăng số sinh khối tế bào, và sinh sản bằng cách nảy chồi. Lượng carbohydrate phải được cung cấp đủ để nấm men sinh sản đến một mật độ cần thiết thì mới chiết xuất nấm men được.
-
Ở mật độ đủ cần thiết, người ta sẽ ngăn sự tăng trưởng nấm men bằng cách xử lý nhiệt. Tận dụng enzyme có sẵn trong nấm men, thêm một ít enzyme tự nhiên để quá trình phá vỡ tế bào có thể diễn ra. Các chất bên trong khi phá vỡ sẽ được giải phóng và phân thành các hạt nhỏ giàu dinh dưỡng. Hỗn hợp này được gọi là chiết xuất nấm lên men.
-
Sau khi quá trình phân tác kết thúc, dùng máy ly tâm để tách các thành phần không bị phân hủy và không có giá trị ra. Hỗn hợp dinh dưỡng thu được còn lại tiếp tục mang đi sấy khô thành bột hoặc dạng sệt để dùng cho sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm chăm sóc da,…
Ngày nay, quy trình chiết xuất nấm men thực hiện hoàn toàn khép kín, không có phụ gia thực phẩm hay hóa chất nhân tạo nên các đặc điểm và hương vị tự nhiên nhất đều được giữ lại. Đó là lý do bột chiết xuất nấm men được đánh giá cao về tính an toàn và ứng dụng phổ biến trong đời sống.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Glycyrrhiza Inflata Root Extract là gì?
Glycyrrhiza Inflata Root Extract hay còn gọi là chiết xuất cam thảo tồn tại ở dạng dung dịch, mùi giống mùi sâm, màu nâu đậm, tan trong nước và không tan trong dầu. Chúng được bảo quản khi dùng với Sodium Benzoate, Potassium Sorbate ở tỉ lệ nhỏ với nhiệt độ từ 10 – 25 độ C. Ngoài các đặc tính trên cam thảo còn được sử dụng để giữ màu khi nhuộm tóc.
Glycyrrhiza Inflata Root Extract có các thành phần chính bao gồm Water, Glycerin, Root Extract, Glycyrrhiza Glabra. Theo các nhà nghiên cứu thì hoạt chất này có tác dụng làm trắng da vượt trội, phục hồi làn da bị rám nắng và ngứa rát. Ngoài ra, chất Licochalcone trong Glycyrrhiza Inflata Root Extract còn giúp kiểm soát lượng dầu trên da. Đây cũng là một trong những giải pháp hiệu quả cho những người đang bị mụn trứng cá và da nhờn.
Trong mỹ phẩm, Glycyrrhiza Inflata Root Extract thường được sử dụng bởi 1 trong 3 loại cam thảo dưới đây. Mỗi loại có một công dụng hay một đặc tính riêng biệt gồm: Glycyrrhiza Inflata, Glycyrrhiza Gcabra và Glycyrrhiza Uralensis.
Trong y học cổ truyền, đây là loại dược liệu được sử dụng lâu đời có công dụng cải thiện các vấn đề về tiêu hóa. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong cam thảo có chứa Flavonoid, Glycosides… là những chất có khả năng chống oxy hóa. Do đó, Glycyrrhiza Inflata Root Extract đang dần được ứng dụng vào các sản phẩm làm đẹp.
Điều chế sản xuất
Glycyrrhiza Inflata Root Extract được chiết xuất từ rễ cây cam thảo, một loài thực vật có hoa thuộc chi Cam thảo trong họ Đậu, có nguồn gốc từ Địa Trung Hải.
Alumina là gì?
Alumina là oxit của nhôm, công thức hóa học là Al2O3. Alumina tồn tại ở dạng chất rắn kết tinh màu trắng. Chúng ta hiếm khi tìm thấy Alumina tự nhiên ở dạng tự do vì nhôm quá phản ứng. Trong tự nhiên, nhôm sẽ có lớp oxit bảo phủ bề mặt nó, bảo vệ nó khỏi bị ăn mòn.
Alumina có khối lượng phân tử vào khoảng 102 g mol-1. Điểm nóng chảy và điểm sôicủa Alumina là trên 2000 độ C. Đặc tính của hợp chất này là nó không tan trong nước nhưng rất hút ẩm, không thể dẫn điện nhưng nó là chất dẫn nhiệt. Vì nhôm là một nguyên tố lưỡng tính nên nhôm oxit cũng là một oxit lưỡng tính.
Alumina thường xuất hiện ở dạng khoáng chất kết tinh. Nó rất hữu ích trong việc sản xuất kim loại nhôm bằng quy trình Hall. Trong quá trình này, Alumina được hòa tan trong criolit nóng chảy, và muối tạo thành được điện phân. Sau đó, chúng ta có thể thu được kim loại nhôm nguyên chất.
Hơn nữa, chúng ta có thể sử dụng hợp chất này như một chất mài mòn do độ cứng và sức mạnh của nó. Nó cũng hữu ích như một chất xúc tác để tăng cường tốc độ phản ứng hóa học. Ngoài ra, nó rất hữu ích như một chất hấp thụ nước để làm sạch khí và chất độn cho nhựa.
Các nhà sản xuất mỹ phẩm thường sử dụng Alumina trong các sản phẩm làm sạch, son môi, phấn má hồng và các sản phẩm khác. Theo tổ chức EWG (Hoa Kỳ), mặc dù Alumina có khả năng tăng cường hấp thụ qua da và tích lũy sinh học, nhưng nó vẫn được đánh giá là thành phần an toàn trong mỹ phẩm với liều lượng nhỏ.
Điều chế sản xuất Alumina
Alumina có nguồn gốc chủ yếu từ quặng bauxite thông qua quy trình của Bayer. Trong đó, vật liệu xút kết hợp với nhiệt và áp suất được sử dụng để hòa tan các khoáng chất chứa nhôm từ bauxite. Dư lượng bauxite sau đó được tách ra khỏi natri aluminate, cho phép alumina được kết tinh từ dung dịch còn lại. Alumina kết tinh sau đó được xử lý nhiệt trong lò quay để loại bỏ độ ẩm giới hạn, tạo ra sản phẩm alumina tinh khiết cuối cùng.
Cơ chế hoạt động
Alumina là một thành phần phụ đa năng chủ yếu hoạt động như một chất chứa sắc tố. Sắc tố ở đây có thể là thành phần chống nắng vật lý như titanium dioxide hoặc một thành phần tạo màu nào đó được pha trộn với các tiểu cầu alumina và được phủ bởi một số loại silicone như triethoxycarprylylsilane. Phương thức này giúp các sắc tố được phấn bố đồng đều và dễ tán hơn trên da. Alumina rất hữu ích cho các sản phẩm chống nắng vật lý cũng như các sản phẩm trang điểm.
Choline là gì?
Choline là một hợp chất hữu cơ tan trong nước, có dạng hợp chất phosphatidycholine nên được tìm thấy trong những thực phẩm chứa chất béo. Choline không phải vitamin hay khoáng chất nhưng có liên quan đến các vitamin khác, cụ thể là folate và phức hợp vitamin B.
Trong cơ thể, choline là một vi chất thiết yếu cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể (hệ thống thần kinh, nội tiết, tiêu hóa và sinh sản,...), đặc biệt là chức năng não cũng như giữ cho sự trao đổi chất hoạt động bình thường.
Choline được sử dụng để tạo ra DNA, hỗ trợ tín hiệu thần kinh và giải độc. Nó cũng giúp dẫn truyền thần kinh và điều khiển cơ bắp. Giữ vai trò quan trọng như vậy nên việc thiếu hụt choline sẽ gây ảnh hưởng cho sức khỏe toàn diện. Dấu hiệu để một người nhận biết cơ thể đang có sự thiếu hụt choline bao gồm:
-
Mệt mỏi, mức năng lượng thấp;
-
Mất trí nhớ;
-
Suy giảm nhận thức;
-
Năng suất học tập kém;
-
Đau cơ;
-
Tổn thương thần kinh;
-
Thay đổi tâm trạng.
Cơ thể chúng ta có thể tự sản xuất choline nhưng là không đủ, thậm chí nhiều người đã bổ sung choline trong chế độ ăn bằng các nguồn thực phẩm giàu choline, tuy nhiên hàm lượng vẫn không đủ đáp ứng khuyến cáo hàng ngày. Điều này xuất phát từ việc một số choline không dễ dàng được hấp thụ. Do đó, ngoài thực phẩm, chúng ta có thể bổ sung choline qua các chế phẩm thực phẩm chức năng chứa choline.
Hiện vẫn chưa có con số chính xác cho biết nên dùng bao nhiêu choline mỗi ngày. Tuy nhiên, các chuyên gia hầu hết đều đồng ý với số lượng dưới đây là đủ để tạo ra lợi ích tối ưu mà không gây hại:
-
Trẻ sơ sinh: 125–150mg;
-
Trẻ em tuổi từ 1-8: 150–250mg;
-
Thiếu niên tuổi từ 8-13: 250–375mg;
-
Nữ giới trên 14 tuổi: 425–550mg;
-
Nam giới trên 14 tuổi: 550mg;
-
Phụ nữ có thai: 450–550mg;
-
Phụ nữ đang cho con bú: 550mg.
Những loại thực phẩm sau đây cung cấp hàm lượng choline cao nhất, đồng thời còn có nhiều chất dinh dưỡng khác: Gan bò, cá hồi, đậu gà, đậu hạt, đậu xanh, đậu nành, trứng, thịt bò, gà tây, ức gà, súp lơ, sữa dê, cải Brussels…
Một số báo cáo cho thấy, choline trong thực phẩm khó được cơ thể hấp thu ngay cả khi ăn chế độ thực phẩm đa dạng. Một số người dù đã tích cực bổ sung choline qua thực phẩm nhưng cơ thể vẫn bị thiếu choline, nhất là với người bị tổn thương gan, uống nhiều rượu bia hay béo phì, đái tháo đường.
Lúc này, bạn có thể choline bằng thực phẩm chức năng sẽ giúp cơ thể bạn dễ dàng hấp thu choline hơn.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clofibrate (Clofibrat)
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 500 mg
Epigallocatechin gallate là gì?
Epigallocatechin gallate (còn gọi EGCG), là một polyphenol tự nhiên được tìm thấy trong trà xanh, mang lại tác dụng chống oxy hóa tuyệt vời, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các góc tự do gây hại.
Trong chiết xuất trà xanh có 4 nhóm polyphenolic catechin (GTP) chính, bao gồm epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epigallocatechin-3-gallate (EGCG) và epicatechin-3-gallate (ECG). Trong 4 nhóm này, EGCG là hoạt chất chiếm đa số và có hoạt tính sinh học cao nhất, góp phần làm giảm tình trạng ung thư da do tia UV gây ra. Đó là lý do vì sao EGCG rất được chú trọng ứng dụng vào công thức mỹ phẩm dành cho da khô, da nhạy cảm – vốn là hai loại da dễ bị các dấu hiệu lão hóa sớm tấn công hơn các loại da khác.
Theo các nghiên cứu cho thấy, hợp chất EGCG là chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay: Cao gấp 100 lần so với vitamin C, gấp 25 lần so với vitamin E. Nhờ đó, epigallocatechin gallate có khả năng chống lại các gốc tự do, các phân tử không ổn định có thể phá hủy các tế bào khỏe mạnh và gây ung thư.
Chúng ta đều biết rằng, trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc dưới tác động của các yếu tố bên ngoài (ô nhiễm môi trường, stress, thói quen ăn uống không lành mạnh…), các gốc tự do được sản sinh, hủy hoại tế bào và mô, dẫn đến tình trạng cơ thể xuống cấp dần dần, da dễ bị nhăn nheo, suy giảm sức đề kháng, hệ miễn dịch dễ bị tổn thương và tiềm ẩn nhiều bệnh nguy hiểm, nhất là bệnh ung thư. Sử dụng EGCG trong trà xanh thường xuyên, đúng cách sẽ giúp làm giảm, loại trừ và trung hòa gốc tự do và những tổn thương mà gốc tự do gây ra.
Cơ chế hoạt động của Epigallocatechin gallate
Các nhà khoa học đã chứng mình epigallocatechin gallate mang lại khả năng ức chế men metalloproteinase và collagen liên kết chéo liên quan đến lão hóa. Chất chống oxy hóa trong epigallocatechin gallate sẽ liên kết với các gốc tự do, vô hiệu hóa chúng trước khi chúng có thể gây hại.
Nhờ đó, epigallocatechin gallate có tác dụng chống dấu hiệu lão hóa da, bảo vệ da khỏi các tổn thương do tia cực tím, bụi bẩn, ô nhiễm môi trường gây ra. Nó cũng có khả năng kháng viêm, giúp làm dịu da kích ứng một cách nhanh chóng.
Cyclopentasiloxane là gì?
Cyclopentasiloxane (D5) là silicone được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Nó còn xuất hiện trong cấy ghép y tế, chất làm kín, chất bôi trơn và kể cả lớp phủ kính chắn gió.
D5 nó là hoạt chất không có màu, không có mùi cũng không nhờn và loãng như nước, không hấp thụ qua da mà bay hơi nhanh. Đặc tính đặc biệt của nó khiến Cyclopentasiloxane trở thành một thành phần được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm mỹ phẩm cần khô nhanh như thuốc xịt tóc và chất chống mồ hôi.
D5 có đặc tính bôi trơn nó giúp tóc mượt hơn khi được thoa đều. Thoa lên da cũng có cảm giác mềm mại mượt mà.
Điều chế sản xuất
D5 được sản xuất từ dimethyldichlorosilane. Thủy phân diclorua tạo ra hỗn hợp gồm dimetyl siloxane mạch vòng và polydimethylsiloxane. Từ hỗn hợp này, các siloxane mạch vòng bao gồm D5 có thể được loại bỏ bằng cách chưng cất. Khi có mặt bazơ mạnh như KOH , hỗn hợp polyme/vòng được cân bằng, cho phép chuyển đổi hoàn toàn thành siloxan vòng dễ bay hơi hơn:
n ⁄ 5[(CH3)2SiO]n → n[(CH3)2SiO]5
D4 và D5 cũng là tiền chất của polyme. Chất xúc tác lại là KOH.
Cơ chế hoạt động
Hoạt chất Cyclopentasiloxane giúp texture mịn mượt hơn, cho phép sản phẩm phủ đều trên da. Hoạt chất này cũng hạn chế tình trạng vón cục ở các vùng da khô, đảm bảo texture được thoa đều trên da, cho phép tất cả vùng da đều đều thẩm thấu các thành phần của sản phẩm.
Giống như tất cả các Cyclomethicone hoạt chất này nhẹ dễ bay hơi. Đặc tính này khiến nó dần bay hơi khỏi da, các thành phần chính của sản phẩm còn lưu lại mà không gây nặng nề hay bết dính trên da.
Nhiều lợi ích của Cyclopentasiloxane trên da đã được công bố trên Skin Pharmacology and Physiology. Khi sử dụng sẽ tạo ra một lớp bảo vệ tạm thời trên da, ngăn ngừa tình trạng thoát hơi nước. Điều đó ngăn sự xâm nhập của vi khuẩn, bụi bẩn. Đặc biệt nó cho thấy hoạt chất không gây bí tắc cho da. Đặc điểm của nó là dễ bay hơi, đây là một ưu điểm tuyệt vời cho các loại da sung huyết vì chúng ngăn mồ hôi và bụi bẩn đi sâu vào lỗ chân lông.
Calci nano là gì?
Calci là một khoáng chất mà cơ thể bạn cần để xây dựng và duy trì hệ xương chắc khỏe cũng như thực hiện nhiều chức năng quan trọng. Hầu như toàn bộ calci trong cơ thể được lưu trữ ở xương và răng, chiếm khoảng 99%, tạo nên cấu trúc và độ cứng cho xương. Cơ thể cũng cần calci cho hoạt động của cơ bắp, các dây thần kinh, mạch máu và giúp giải phóng các hormone ảnh hưởng đến nhiều chức năng trong cơ thể.
Công nghệ nano được biết đến với việc sử dụng vật chất ở mức độ nguyên tử để tạo ra các vật liệu, thiết bị mới. Công nghệ nano là một hứa hẹn tiến bộ khoa học trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực y khoa.

Calci bổ sung thông thường có kích thước lớn và không thể hấp thu một cách dễ dàng, cơ thể thường chỉ hấp thu được một phần và lượng calci dư thừa sẽ lắng đọng lại, đây là nguyên nhân gây các tác dụng không mong muốn như sỏi thận hay táo bón.
Calci nano là dạng calci sản xuất bởi công nghệ nano, calci nano ra đời như một biện pháp để khắc phục các nhược điểm của calci thông thường. Calci nano với kích thước siêu nhỏ, tăng hấp thu hơn calci thường đến 200 lần và không gây các tác dụng phụ như táo bón hay sỏi thận.
Điều chế sản xuất calci nano
Calci nano được điều chế sản xuất bởi công nghệ nano. Đây là một công nghệ tiến tiến giúp tạo ra các vật liệu ở mức độ nguyên tử. Từ đó, có thể tạo ra calci với kích thước siêu nhỏ, giúp calci dễ hấp thu hơn và không bị lắng đọng lại, giúp hạn chế các tác dụng không mong muốn mà calci thông thường mang lại.
Cơ chế hoạt động
Calci đóng vai trò then chốt trong giải phẫu, sinh lý, hóa sinh của cơ thể. Hơn 99% lượng calci trong cơ thể được lưu trữ trong xương dưới dạng hydroxyapatite. Calci ở dạng này cung cấp sức mạnh cho xương và cũng là nguồn dự trữ calci chính để giải phóng vào huyết thanh (vào máu). Trong huyết thanh, calci tồn tại với 3 dạng chính đó là calci tự do, ion hóa hoặc gắn với protein.
Cân bằng nội môi calci được duy trì nhờ hoạt động của các hormone điều hòa vận chuyển calci ở ruột, thận và xương. Ba loại hormone chính liên quan đến cơ chế hoạt động của calci là hormone PTH, vitamin D3 và calcitonin.
Tuyến cận giáp sẽ tiết hormone tuyến cận giáp là PTH để đáp ứng với tình trạng giảm calci huyết thanh. PTH sẽ tác động lên thận để giúp tăng tái hấp thu calci ở nhánh lên quai Henle, ống lượn xa và ống góp. Thận cũng phản ứng với PTH bằng cách tăng tiết vitamin D3, từ đó giúp tăng tái hấp thu calci qua ruột. PTH còn tác động lên xương để góp phần kích thích giải phóng calci tự do vào huyết thanh. Các quá trình này góp phần làm tăng calci huyết thanh.
Calcitonin được giải phóng bởi các tế bào cận nang tuyến giáp (tế bào C) để đáp ứng với tình trạng tăng calci huyết thanh. Calcitonin sẽ tác động lên xương để kích thích các nguyên bào xương đưa calci vào xương. Calcitonin còn ức chế quá trình tái hấp thu calci ở thận, làm tăng bài tiết calci qua nước tiểu. Và cuối cùng, calcitonin còn ức chế quá trình hấp thu calci ở ruột. Tất cả quá trình này sẽ dẫn đến giúp giảm calci huyết thanh.
Alpha Arbutin là gì?
Alpha Arbutin là một dạng của Arbutin - thành phần thường thấy trong các sản phẩm dùng làm trắng da. Arbutin, về mặt hóa học arbutin, được xem là một dạng của hydroquinone (chất làm trắng da) nhưng trong phân tử arbutin lại chứa thêm glucose. Nói thêm về hydroquinone, đây là chất có khả năng giúp làm sáng da; tuy nhiên nếu chúng ta dùng nó không kiểm soát sẽ có thể gây ra tác dụng phụ lớn, bao gồm việc mất màu da vĩnh viễn. Trên thế giới, nhiều nước đã có quy định cấm sử dụng hydroquinone.
Với Arbutin, việc làm sáng da lành tính hơn rất nhiều. Arbutin không làm hại các tế bào melanocytes tự nhiên trong cơ thể, thay vào đó nó sẽ giúp ức chế enzyme trong tế bào – vốn được biết đến là nơi sản sinh ra melanin. Nói cách khác, Arbutin có công dụng ngăn chặn hoạt động của melanin; đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến làn da như phục hồi da bị nám, tàn nhang, không đều màu. Làn da sẽ dần trắng sáng lên một cách tự nhiên, mà không bị ảnh hưởng tiêu cực nào. Điều này lý giải vì sao Arbutin, đặc biệt là Alpha Arbutin được các nhà nghiên cứu mỹ phẩm ưu tiên chọn đưa vào công thức với vai trò là thành phần dưỡng trắng da.
Alpha Arbutin có thể được tìm thấy ở một số loại quả và ngũ cốc như việt quất, nam việt quất, quả dâu gấu, lúa mì, lê… Trong đó, phổ biến nhất là quả dâu gấu đã được sử dụng hàng trăm năm qua như một loại kháng sinh tự nhiên.
Alpha Arbutin được yêu thích là nhờ là sự lành tính của nó. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào cho thấy chắc chắn rằng khi dùng Alpha Arbutin ở lượng lớn và lâu dài có thể làm hại da. Hầu hết nồng độ có trong mỹ phẩm được kiểm soát rất tốt, đều ở mức vừa phải, có thể phát huy tối đa công dụng mà lại an toàn. Nếu bạn muốn tìm sản phẩm trắng da phù hợp với da, không gây tác dụng phụ thì Alpha Arbutin là một lựa chọn sáng suốt.
Arbutin có hai dạng là alpha và beta. Alpha là dạng Arbutin tinh khiết nhất hiện nay nên thường có mức giá khá cao. Tuy nhiên, so với dạng beta thì alpha cho mức độ ổn định cao hơn và có tác dụng ức chế mạnh hơn. Alpha Arbutin tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, tan được trong nước nên da dễ dàng hấp thụ, độ pH dao động ở mức 3,5 – 6,5.
Điều chế sản xuất Alpha Arbutin
Alpha Arbutin là hoạt chất có nguồn gốc thực vật, thu được từ quá trình thủy phân glucoside nên có độ an toàn rất cao.
Trong tự nhiên, Alpha-Arbutin được chiết xuất từ cây Bearberry. Ngoài ra, Alpha Arbutin cũng được tìm thấy trong mầm lúa mì, da lê, trong lá của quả việt quất và nam việt quất. Tuy nhiên, việc chiết xuất arbutin từ tự nhiên không dễ dàng nên hiện tại có khá nhiều arbutin được tổng hợp từ phòng thí nghiệm.
Cơ chế hoạt động của Alpha Arbutin
Các Alpha Arbutin có cơ chế hoạt động thông qua quá trình giải phóng có kiểm soát gây ức chế quá trình oxy hóa của L-tyrosine (hoạt động monophenolase) được xúc tác bởi men tyrosinase và chống lại hoạt động liên kết trong tyrosinase.
Nhờ phân tử có thêm Glucose, Arbutin sẽ ức chế các enzyme sản sinh ra melanin trong tế bào, từ đó giúp trắng da, nâng tone màu da.
So với khi sử dụng các Hydroquinone (chất làm trắng da) trực tiếp, Arbutin ít gây kích ứng hơn cũng như xảy ra tác dụng phụ không mong muốn. Nhờ đó, hiệu quả mang lại cũng vững chắc và không hại da hơn.
Argania Spinosa là gì?
Argania Spinosa (hay Argan Oil, dầu Argan) là loại dầu thực vật được chiết xuất từ nhân hạt của cây Argan (tên khoa học là Argania spinosa spinosa L). Argania Spinosa có đặc tính màu vàng trong, thoang thoảng mùi thơm nhẹ, giàu chất dinh dưỡng nên được ưa chuộng sử dụng trong ẩm thực, trị thương, giảm đau, dưỡng da và tóc.
Trong dầu Argan chứa vitamin E (loại tocopherols), chất chống oxy hóa và các axit béo thiết yếu cùng nhiều dưỡng chất khác. Cụ thể như sau:
-
Các phenol tự nhiên chính trong dầu Argan: Axit caffeic, oleuropein, axit vanillic, tyrosol, catechol, resorcinol, epicatechin và catechin.
-
Các axit béo thiết yếu gồm có: Axit Linolenic (<0,5%), axit Stearic (6,0%), axit Palmitic (12,0%), axit Linoleic (36,8%), axit Oleic (42,8%). Những axit béo có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất giúp chăm sóc, cải thiện, duy trì độ ẩm, giữ cho làn da đàn hồi và săn chắc.
-
Vitamin E: Hàm lượng vitamin E trong dầu Argan nhiều hơn trong dầu Olive gấp 2 lần. Loại vitamin này có tác dụng ngăn ngừa lão hóa da.
Điều chế sản xuất
Để chiết xuất được một lít dầu Argan, người ta sẽ cần đến 100 kg quả Argan. Đáng nói là cây Argan chỉ có ở Ma-rốc và chúng chỉ ra quả khi được 30-40 năm tuổi nên giá thành của Argania Spinosa tương đối cao.
Thời xưa, việc chiết xuất dầu Argan tiến hành bằng phương pháp thủ công. Ngày nay, người ta chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh, công nghiệp hóa nhưng vẫn có một số giai đoạn như tách hạt phải làm thủ công.
Acid chlorogenic là gì?
Acid chlorogenic là một sản phẩm tự nhiên phenolic, thành phần này được phân lập từ trái và lá của cây dicotyledonous, hạt cà phê, ulmoides eucommia, cây kim ngân hoa. Cấu trúc của thành phần axit chlorogenic là este của axit caffeic với nhóm axit quinic 3-hydroxyl, là một hợp chất phenolic chính trong cà phê xanh. Từ lâu hợp chất này được gọi là chất chống oxy hóa, làm chậm quá trình giải phóng glucose vào máu sau khi ăn.
Chlorogenic acid là một trong những nguyên nhân gây ra vị đắng trong cà phê, nó còn nhiều điều liên quan đến sức khỏe của chúng ta.
Trong quá trình rang cà phê, do thay đổi nhiệt hình thành lactones chlorogenic góp phần nâng cao vị đắng. Nếu hàm lượng chlorogenic acid trong cà phê xanh cao tạo nên mùi không mong muốn của cà phê, vì trong quá trình rang các chất tạo thành oxy hóa.
Điều chế sản xuất
Có một số nghiên cứu tại Việt Nam về tách chiết acid chlorogenic từ cà phê nhân (cà phê xanh) tuy nhiên còn nhỏ lẻ chưa được đưa vào sản xuất. Đây là hướng nghiên cứu mới về thu nhận acid chlorogenic dùng sản xuất thực phẩm chức năng từ cà phê nhân. Ở Việt Nam có thế mạnh về nguyên liệu cà phê. Nhu cầu sử dụng thực phẩm chức năng trong phòng tránh nguy cơ béo phì cũng khá lớn. Vì vậy nhu cầu phát triển sản phẩm đặc biệt này là cấp bách. Vì vậy, đề tài xây dựng quy trình công nghệ, mô hình thiết bị để sản xuất acid chlorogenic từ hạt cà phê xanh bằng công nghệ lên men được quan tâm. Từ đó đưa ứng dụng này sản xuất thực phẩm chức năng, đẩy mạnh kinh tế và đa dạng hóa sản phẩm từ cà phê, nguồn nguyên liệu phong phú của Việt Nam.
Quy trình công nghệ tách chiết, thu nhận acid chlorogenic từ hạt cà phê xanh đã được xây dựng với độ tinh sạch 90%, hiệu suất đạt 1,2%. Mô hình công nghệ, thiết bị sản xuất acid chlorogenic phòng thí nghiệm quy mô 5kg nguyên liệu/mẻ và quy mô 300kg nguyên liệu/mẻ đã được xây dựng.
Cơ chế hoạt động
Acid chlorogenic là sản phẩm của acid caffeic, hay chính xác hơn là este của nó, cũng chứa đồng phân lập thể của acid quinic. Thành phần này được chiết xuất từ cà phê xanh bằng cách sử dụng ethanol. Acid chlorogenic cũng có thể được tổng hợp từ cinnamic và acid quinic.
Avena sativa là gì?
Nhiều nghiên cứu cho thấy, avena sativa (hay yến mạch) và bột yến mạch mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe và làm đẹp, chăm sóc da. Avena sativa có chứa các hợp chất tốt cho cơ thể, bao gồm beta-glucan (5%) là chất làm dịu da, lipid (3-11%) cung cấp dưỡng chất cho hàng rào lipid một lượng lớn axit béo omega-3 và 6, phenolic là chất chống oxy hóa, còn avenanthramides là một tác nhân chống viêm. Ngoài ra, trong avena sativa còn chứa nhiều loại khoáng chất và vitamin, trong đó có vitamin E (dưới dạng α-tocopherol).
Trong công thức mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung avena sativa vào bảng thành phần với công dụng mang lại là giúp tẩy tế bào chết, chống oxy hóa và làm mềm da. Những người sở hữu làn da khô, ngứa, dễ bị phát ban hoặc chàm rất thích hợp dùng sản phẩm chứa avena sativa.
Với nhiều tính năng hữu ích nói trên, không ngạc nhiên khi từ lâu avena sativa đã được sử dụng trong các sản phẩm đặc trị như một chất làm dịu da, giảm kích ứng da và ngứa nhẹ do phát ban, chàm hoặc côn trùng cắn.
Điều chế sản xuất avena sativa
Chiết xuất avena sativa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất. Sau đó, người ta cô đặc thành phần thu được lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Arginine là gì?
Arginine là một loại axit amin α dùng trong quá trình sinh tổng hợp protein, thành phần chứa một nhóm α-amino, một nhóm axit α-carboxylic.
Trong cơ thể con người, Arginine được phân loại là axit amin nửa thiết yếu hoặc thiết yếu nên tùy vào giai đoạn phát triển cũng như tình trạng sức khỏe của từng người mà có cần bổ sung Arginine hay không.
Trong các sản phẩm mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung hoạt chất Arginine vào công thức với mục đích bảo vệ da khỏi các gốc tự do, tăng cường hydrat hóa da và tăng cường sản xuất collagen.
Người khỏe mạnh chỉ cần bổ sung Arginine thông qua cả các loại thực phẩm chứa protein. Trong cơ thể, Arginine được tổng hợp từ glutamine qua trung gian citrulline.
Điều chế sản xuất
Năm 1886, nhà hóa học người Đức Ernst Schulze lần đầu tiên phân lập chất Arginine từ cây lupin và cây bí ngô. Arginine là một axit alpha-amino được sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein. Ngoài việc tổng hợp protein, Arginine còn giải phóng oxit nitric trong máu.
Cơ chế hoạt động
Arginine có khả năng tác động lên gan và mang đến công dụng hỗ trợ sản xuất oxide nitric. Arginine giúp tổng hợp protein và nitơ trong cơ thể; đồng thời còn có vai trò quan trọng trong phân chia tế bào. Với những đặc tính như thế, Arginine sẽ giúp chữa lành vết thương, loại bỏ amoniac ra khỏi cơ thể, giúp nâng cao chức năng miễn dịch và giải phóng hormone, điều hòa huyết áp.
Sản phẩm liên quan