Xylitylglucoside
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Xylitylglucoside là gì?
Xylitylglucoside đến từ hai loại đường thực vật liên kết với nước, glucose và xylitol. Theo nhà sản xuất, Aquaxyl gần giống một loại kem dưỡng ẩm kỳ diệu không chỉ đơn giản là dưỡng ẩm mà còn có thể “điều hòa dòng chảy ngậm nước của da”.

Công thức hóa học của Xylitylglucoside
Điều chế sản xuất Xylitylglucoside
Xylitol glucoside là một thành phần của phức hợp thành phần hoạt tính Aquaxyl và được lấy từ đường thực vật. Trong các sản phẩm mỹ phẩm, chất này được đánh giá cao vì đặc tính dưỡng ẩm của nó. Nó cung cấp độ ẩm lâu dài cho các tế bào da và giúp da lưu trữ và giữ ẩm tốt hơn. Ngoài ra, xylitol glucoside thúc đẩy quá trình tổng hợp axit hyaluronic trong da.
Cơ chế hoạt động
Xylito lglucoside sức mạnh của sự kết hợp ngọt ngào đã được cấp bằng sáng chế, tối ưu hóa dòng chảy ẩm của da. Cơ chế hoạt động của nó được xác định bởi thẩm mỹ học, kiểm soát lưu thông và dự trữ nước.
Xylitolglucoside một mặt nó có thể tối ưu hóa dự trữ nước bằng cách tăng NMFs quan trọng (các yếu tố giữ ẩm tự nhiên - những thứ có tự nhiên trong da và giúp giữ ẩm) - như axit hyaluronic và chondroitin sulfate - trong da.
Mặt khác, nó còn hạn chế mất nước bằng cách cải thiện hàng rào bảo vệ da với việc tăng tổng hợp lipid (ceramides và cholesterol) và protein.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
NADH có trong tất cả các tế bào sống. Đây là một sản phẩm giáng hóa nicotinamide adenine dinucleotide, được tạo ra từ niacin, vitamin B.
Là một coenzyme, NADH có khả năng thúc đẩy các enzyme trong cơ thể phân hủy thực phẩm và biến thành năng lượng dưới dạng adenosine triphosphate (ATP). NADH tham gia vào nhiều phản ứng sinh hoá, do đó không có gì ngạc nhiên khi nó rất cần thiết cho sự phát triển của mọi tế bào trong cơ thể.
Đồng thời, NADH còn là chất mang điện tử chính trong quá trình sản xuất năng lượng. NADH được các nhà khoa học đánh giá là một chất chống oxy hóa mạnh nhất nên nó sẽ giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
NADH có vai trò tặng điện tử cho chuỗi vận chuyển điện tử. Coenzyme này hoạt động như một chất mang điện tử, mang các điện tử được giải phóng từ các con đường trao đổi chất khác nhau đến quá trình sản xuất năng lượng cuối cùng, tức là chuỗi vận chuyển điện tử. NADH tặng electron bằng cách cung cấp một phân tử hydro cho phân tử oxy để tạo ra nước trong chuỗi vận chuyển electron.
Dihydroxyacetone là gì?
Dihydroxyacetone (DHA) – một chất tự làm da ngăm được dùng trong mỹ phẩm nhằm mang lại bề mặt da được phủ màu mà không có nhu cầu phơi nắng. Nó cũng là chất bảo vệ cơ thế trước tia UV và chất tạo màu.
Vì là một chất tự làm da ngăm có tác dụng với các amino acid tìm thấy trên lớp thượng bì của da, hiệu quả của Dihydroxyacetone chỉ kéo dài trong vài ngày vì màu mà nó mang lại bị nhạt do sự lột da tự nhiên của các tế bào bị nhuộm màu.
Theo các ghi nhận, Dihydroxyacetone hoạt động tốt nhất trong da có môi trường acid nhẹ. Khi kết hợp DHA với chất lawsone, nó trở thành chất bảo vệ da trước tia UV loại I (được chấp thuận).
Năm 1973, FDA khẳng định Dihydroxyacetone an toàn và thích hợp dùng trong thuốc hay mỹ phẩm được thêm vào nhằm tạo màu da, và không cần có giấy phép cho việc thêm chất tạo màu này.
Điều chế sản xuất Dihydroxyacetone
DHA lần đầu tiên được các nhà khoa học Đức công nhận là chất tạo màu da vào những năm 1920. Thông qua việc sử dụng nó trong tia X nó được ghi nhận là làm cho bề mặt da chuyển sang màu nâu.
Vào những năm 1950, Eva Wittgenstein tại Đại học Cincinnati đã nghiên cứu sâu hơn với dihydroxyacetone. Các nghiên cứu của bà liên quan đến việc sử dụng DHA như một loại thuốc uống để hỗ trợ trẻ em bệnh dự trữ glycogen. Những đứa trẻ nhận được một lượng lớn DHA qua đường uống, và đôi khi đổ chất này lên da của chúng. Các nhân viên y tế nhận thấy rằng da chuyển sang màu nâu sau vài giờ tiếp xúc với DHA.
Tác dụng làm nâu da này không độc hại, và là kết quả của một phản ứng Maillard. DHA phản ứng hóa học với axit amin trong protein keratin, thành phần chính của bề mặt da. Các axit amin khác nhau phản ứng với DHA theo những cách khác nhau, tạo ra các tông màu khác nhau từ vàng đến nâu. Các sắc tố tạo thành được gọi là melanoidins. Chúng có màu sắc tương tự như hắc tố, chất tự nhiên ở lớp da sâu hơn có màu nâu hoặc "rám nắng", do tiếp xúc với tia UV.
DHA có thể được điều chế, cùng với glyceraldehyd, bởi quá trình oxy hóa nhẹ của glycerol, ví dụ với hydrogen peroxide và một Sắt muối như chất xúc tác. Nó cũng có thể được điều chế với năng suất và độ chọn lọc cao ở nhiệt độ phòng từ glycerol sử dụng cation palladium-dựa trên chất xúc tác với oxy, không khí hoặc benzoquinone hành động như chất đồng oxy hóa.
Cơ chế hoạt động của Dihydroxyacetone
Dihydroxyacetone liên kết với keratin trong lớp sừng (lớp trên cùng của tế bào da chết) để tạo thành phản ứng cho màu nâu. Điều này khiến da có vẻ rám nắng.
Về cơ bản, đây là một dạng nhuộm, và dihydroxyacetone thực ra là một loại đường ba carbon phản ứng với các axit amin hoặc protein trong da. Nó chỉ phản ứng với protein ở lớp ngoài cùng của da. Khi phản ứng với những axit amin này, nó kích hoạt phản ứng glucose hóa gọi là phản ứng Maillard. Phản ứng dẫn đến sản sinh các sản phẩm giống melanin này để tạo ra màu nâu của da. Melanoids, tên của hợp chất thu được, không phải là melanin - sắc tố nâu-đen tự nhiên trong da - nhưng trông rất giống.
Betaine là gì?
Betaine là một amino acid - dẫn xuất của choline được tạo ra khi choline kết hợp với axit amin glycine, với cấu trúc hóa học có chứa 3 nhóm methyl bổ sung. Do vậy, betaine còn được gọi là trimethylglycine.
Betaine có một số chức năng sinh học quan trọng: Với chức năng là một phân tử nhường nhóm methyl, betaine tham gia vào quá trình methyl hóa (quá trình sinh hóa thiết yếu) hỗ trợ chức năng của gan, giải độc và hoạt động của tế bào trong cơ thể.
Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của betaine là hỗ trợ cơ thể xử lý chất béo. Betaine cũng là một chất chống thẩm thấu thiết yếu chủ yếu ở thận, gan và não. Một lượng lớn betaine có thể tích lũy trong các tế bào mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào, giúp bảo vệ các tế bào, protein và enzyme dưới áp lực thẩm thấu.
Trong sản xuất mỹ phẩm, betaine tương thích tốt với da, giúp làm giảm kích ứng gây ra do chất diện hoạt và tạo cảm giác mềm mại khi sử dụng. Theo một nghiên cứu được tiến hành trên 22 tình nguyện viên tại Thái Lan, 100% người tham gia nhận thấy màu da sáng hơn sau khi sử dụng dung dịch betaine 4%.
Điều chế sản xuất Betaine
Vào thế kỷ 19, người ta đã phát hiện ra betaine là một chất tự nhiên có trong củ cải đường (Beta Vulgaris). Trong một số thực phẩm như cám lúa mì, mầm lúa mì, rau bina, vi sinh vật và động vật không xương sống dưới nước, betaine cũng được tìm thấy ở nồng độ cao hơn.
Chúng ta có thể bổ sung betaine thông qua chế độ ăn uống. Ngoài ra, trong cơ thể, betaine được tổng hợp bởi sự kết hợp của choline và axit amin glycine.
Cơ chế hoạt động của Betaine
Betaine hình thành liên kết hydro với nước và những phân tử khác một cách dễ dàng nhờ vào đặc điểm về cấu trúc. Chất này có thể tan trong nước tạo dung dịch 55% bền vững về mặt hóa học.
Nhờ có betaine mà homocysteine trong máu được chuyển đổi thành methione. Điều này rất quan trọng, hàm lượng homocysteine ở mức cao sẽ ảnh hưởng xấu đến mạch máu, từ đó dễ dẫn đến sự phát triển các mảng bám và tình trạng gọi là xơ vữa động mạch (tắc nghẽn động mạch).
Ngoài ra, hàm lượng homocysteine cao cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tim, đột quỵ cũng như các bệnh tim mạch khác. Betaine có khả năng hạ thấp homocysteine, tăng cường cơ và sức mạnh của sợi cơ, tăng cường độ chịu đựng và giúp giảm béo.
Behenyl Alcohol là gì?
Behenyl Alcohol có tên gọi khác là Docosanol, thành phần này được tìm thấy trong các nguồn từ thực vật tự nhiên như quả ngô. Hoạt chất Behenyl Alcohol là rượu béo bão hòa với 22 carbons. Rượu béo này có trọng lượng phân tử cao, có thể sản xuất tổng hợp được thành phần chất béo này.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, có thể dễ dàng tìm thấy hoạt chất Behenyl Alcohol. Trong một số loại kem dưỡng da, kem nền, lăn khử mùi, son môi và các sản phẩm chăm sóc tóc thành phần Behenyl Alcohol được sử dụng rất phổ biến.
Hoạt chất Behenyl Alcohol không chỉ được ứng dụng rộng rãi trong ngành dược mà đối với ngành công nghiệp mỹ phẩm nó cũng là một thành phần quan trọng. Vai trò của thành phần là một chất bổ sung dinh dưỡng và chất chống vi khuẩn trong sản phẩm.
Điều chế sản xuất Behenyl alcohol
Behenyl Alcohol là một loại cồn béo mạch dài tự nhiên có nguồn gốc thực vật được sử dụng để điều chỉnh độ nhớt trong công thức. Thành phần này hoạt động như một chất làm đặc và ổn định, có thể được sử dụng như một chất đồng nhũ hóa. Behenyl Alcohol có thể được sử dụng trong các công thức khan như thuốc mỡ, bơ cơ thể và tẩy tế bào chết.
Sản phẩm này được sản xuất từ nguồn rau củ và có nguồn gốc từ thực vật không biến đổi gen. Thành phần này không có GMO (không chứa DNA biến đổi gen). Người ta sản xuất hoạt chất này bằng phản ứng hóa học điển hình của quy trình công nghiệp sản xuất rượu béo.
Cơ chế hoạt động của Behenyl alcohol
Cetyl alcohol có đặc tính ngậm nước làm cho nó trở thành chất nhũ hóa và chất ổn định thích hợp trong các công thức dược phẩm. Thành phần này cũng có trong cơ sở thuốc mỡ, có thể giặt được do khả năng phân tán và đặc tính ổn định.
Hoạt động kháng khuẩn tiềm tàng của rượu cetyl có thể là do sự thay đổi tính thấm của màng tế bào, ngăn cản sự hấp thụ các chất dinh dưỡng thiết yếu và cảm ứng sự khuếch tán ra bên ngoài của các thành phần tế bào quan trọng. Cơ chế hoạt động được đề xuất này tương tự các rượu béo chuỗi dài khác có cùng hoạt tính kháng khuẩn, chẳng hạn như rượu myristyl và rượu behenyl.
Tetrahydrocurcumin là gì?
Tetrahydrocurcumin (THC) có nguồn gốc từ củ nghệ trắng, là một sản phẩm hydro hóa không màu với đặc tính sinh lý và dược lý gần như tương tự của curcumin. Tuy nhiên, Tetrahydrocurcumin sở hữu các đặc tính có lợi hơn so với curcumin cũng như thể hiện tính chất chống oxy hóa mạnh nhất trong số các curcuminoids tự nhiên.
Khoa học đã chứng minh, chế phẩm Tetrahydrocurcumin có khả năng chống oxy hóa và chống viêm vô cùng hiệu quả. Hoạt chất này mang lại tác dụng chống tia cực tím B (UVB) và chống oxy hóa còn vượt trội hơn so với axit ascorbic và vitamin E.
Tetrahydrocurcumin được đánh giá là thành phần không độc hại trong tự nhiên, lại không có màu vàng nên được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các loại mỹ phẩm chăm sóc, cải thiện sức khỏe làn da, đặc biệt là trong hỗ trợ điều trị mụn, viêm vượt trội.
Cơ chế hoạt động
So với axit Kojic, arbutin và Vitamin C, Tetrahydrocurcumin hoạt động theo cơ chế ức chế tyrosinase vô cùng hiệu quả; đồng thời còn làm chậm quá trình melanogenesis nên cũng có thể làm sáng tông màu da cho người sử dụng.
Khả dụng sinh học của Tetrahydrocurcumin cao hơn nhiều so với curcumin do chất này có độ ổn định ở nhiệt độ cao. Đó là lý do vì sao Tetrahydrocurcumin được coi là có tác dụng dược lý tốt hơn curcumin, tính ổn định hóa học và đặc tính chống oxy hóa cao hơn curcumin.
Sheep Placental Extract là gì?
Nhau thai cừu (Sheep Placenta) là bộ phận được hình thành trong suốt quá trình mang thai của cừu mẹ, giúp trao đổi chất dinh dưỡng giữa tế bào mẹ với cừu con.
Từ hàng ngàn năm về trước, nhau thai cừu đã được biết đến với những công dụng giúp tăng cường sức khỏe và sắc đẹp con người. Thậm chí, nhau thai cừu còn là bí quyết để các nữ hoàng dùng tôn lên vẻ đẹp rạng ngời, quý phái của mình.
Sheep Placental Extract, hay còn gọi chiết xuất nhau thai cừu có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng (hơn 30 loại amino acid, các vitamin và khoáng chất) rất cần thiết cho sự sống của các tế bào trong cơ thể. Bản thân những dưỡng chất này đã được chứng minh tương thích hoàn toàn với cơ thể con người. Vì chúng ta đều biết, không phải nhau thai động vật nào cũng phù hợp để ứng dụng trong mục đích làm đẹp và bảo vệ sức khỏe con người. Chúng đòi hỏi phải có những tương thích nhất định đối với cơ thể con người.
Nhờ chứa nguồn vitamin A, C, E và các vitamin nhóm B mà Sheep Placental Extract được đánh giá cao trong việc nuôi dưỡng da trắng mịn màng, tăng nội tiết tố và làm trẻ hóa làn da. Bên cạnh đó, lượng Acid hyaluronic có trong nhau thai cừu còn giúp kích thích quá trình lên da non, làm liền sẹo nhanh chóng và làm mờ vết thâm nâu để lại sau sẹo.
Điều chế sản xuất
Sheep Placental Extract được tinh chế từ nhau thai tươi thông qua phương pháp thủy phân hiện đại tạo ra peptide với trọng lượng phân tử cực nhỏ cùng nhiều loại axit amin cần thiết để cung cấp độ ẩm, giúp cải thiện và duy trì độ săn chắc cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Bằng cách kích hoạt nguyên bào sợi, Sheep Placental Extract góp phần làm tăng lượng collagen, elastin, tái tạo và sản sinh tế bào, độ đàn hồi của da được phục hồi. Mặt khác, Sheep Placental Extract còn có tác dụng chống oxy hóa, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và hô hấp trong các mô da. Nhờ đó, nếp nhăn sâu ngày càng mờ dần, tình trạng da chảy xệ cũng được cải thiện.
Sodium oleate là gì?
Sodium oleate còn có tên gọi khác là alies sodium octadecenoate, Cis-9-octadecenool, oleol, Olive oil alcohol, Cis-9-octadecenool, 9-n-octadecenool, octadecenool.
Đây là một loại dầu hữu cơ có công thức hóa học là C17H33CO2Na. Sodium oleate là bột hơi vàng hoặc bột thô màu nâu vàng nhạt, có mùi vị đặc biệt, điểm nóng chảy 232 ~ 235 có thể tạo bọt và hòa tan trong nước, hòa tan trong etanol (kiềm), không hòa tan trong benzen (trung tính).
Sodium oleate là thành phần chính của dầu ô liu làm xà phòng, cũng là thành phần chính của xà phòng mỡ động vật, cũng có thể được tạo ra từ phản ứng natri hydroxide và acid oleic. Sodium oleate là một hợp chất bao gồm các nhóm kỵ nước và ưa nước, có khả năng nhũ hóa tuyệt vời, khả năng thẩm thấu và tẩy rửa, hòa tan tốt trong nước nóng. Vì vậy, được sử dụng như chất hoạt động bề mặt anion và chất chống thấm vải.
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, Sodium oleate được tạo ra bằng cách thêm natri hydroxide (0,71g, 17,6mmol) vào acid oleic (5,56mL, 17,6mmol) được hòa tan trong etanol 70% (50mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung môi trong chân không tạo ra sản phẩm là xà phòng trắng.
Alcohol denat là gì?
Alcohol denat (hay rượu biến tính) là etanol được pha trộn với nhiều thành phần khác nhau. Là loại rượu cơ bản nhất, nếu uống etanol với một lượng nhiều không kiểm soát sẽ gây ra nguy hại cho sức khỏe, thậm chí cả tính mạng. Do vậy, người ta "biến tính" etanol bằng cách bổ sung các thành phần để khuyến cáo mọi người không uống thường xuyên hay quá nhiều.
Trong danh sách thành phần của các hóa dược phẩm như chất tẩy rửa gia dụng, chất tẩy sơn, bạn có thể tìm thấy rượu biến tính được cho vào với tác dụng tiêu diệt vi trùng (phổ biến là sử dụng trong nước rửa tay và các sản phẩm tẩy rửa khác). Đồng thời, etanol cũng có khả năng gây cháy nên những người đi cắm trại thường mang theo và sử dụng nó.
Etanol là một sản phẩm phụ của quá trình lên men, bản thân nó không độc hại ngay lập tức. Tuy nhiên, so với các loại rượu thường để uống khác, etanok mạnh hơn rất nhiều. Các loại rượu để uống có độ cồn trung bình vào khoảng 40%, trong khi đó độ cồn trung bình của etanol dao động trong khoảng từ 60%-90% nên nếu bạn chỉ uống etanol không sẽ rất nguy hiểm, có thể bị ngộ độc rượu ngay lập tức, thậm chí có thể tử vong.
Đó là lý do rượu biến tính Alcohol denat ra đời. Alcohol denat được sản xuất để ngăn mọi người không uống etanol vì nó mang mùi vị rất khó chịu. Trong quá trình biến tính etanol, một số hợp chất khác được đưa vào như methanol (một dạng rượu đơn giản khác, thường bị loại bỏ trong quá trình chưng cất). Methanol là loại rượu còn độc hại hơn cả etanol, vì nếu uống phải có thể bị tê liệt và tử vong.
Trong khi etanol có mùi khó chịu thì axeton, metyl etyl xeton và denatonium thường được thêm vào để khử mùi khó chịu này. Đó cũng chính là lý do tại sao các chất này được thêm vào thuốc nhuộm.
Điều chế sản xuất alcohol denat
Alcohol denat được xếp vào danh sách bảng cồn xấu, đặc tính là bay hơi khá nhanh. Do trong thành phần chứa chất biến tính nên Alcohol denat có mùi khá khó chịu.
Quá trình sản xuất cồn biến tính người ta sẽ nhỏ chất khử màu vào trong rượu tạo nên mùi khó chịu nhưng vẫn không làm thay đổi hóa học phân tử của etanol.
Polyglyceryl - 6 Distearate là gì?
Polyglyceryl - 6 isostearate là một hỗn hợp tổng hợp của các axit béo từ axit stearic và một polyme glycerin. Nhiều vai trò trong mỹ phẩm bao gồm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt, làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho sữa rửa mặt dưỡng ẩm.
Polyglyceryl - 6 distearate đôi khi còn được gọi là “diester của hexaglycerol và axit stearic.” Hiếm hơn nhiều, nó có thể được gọi là hexaglycerol distearate, plurol stearique.

Công thức hóa học Polyglyceryl - 6 isostearate
Điều chế sản xuất Polyglyceryl-6 Distearate
Polyglyceryl - 6 Distearate là một thành phần tổng hợp. Tuy nhiên, nó (thường) được sản xuất từ các hợp chất có nguồn gốc thực vật có hàm lượng glycerin và axit stearic cao. Các loại thực vật phổ biến được sử dụng như một phần của quá trình này bao gồm bông, dừa, hạt cọ, hoa hướng dương và đậu thầu dầu, và một số loại cây khác. Phần lớn các sản phẩm mỹ phẩm sử dụng polyglyceryl - 6 Distearate có nguồn gốc thực vật
Tuy nhiên, cả axit stearic và glycerin cũng có thể đến từ động vật.
Axit stearic
Axit stearic là một axit béo tự nhiên có trong dừa và dầu cọ. Trong chăm sóc da, nó là một chất nhũ hóa và chất làm mềm hiệu quả giúp làm mềm và mịn da.
Nó cũng giúp củng cố hàng rào bảo vệ da chống lại sự mất nước, lão hóa, chất kích ứng và chất gây dị ứng.
Polyglycerin - 6
Polyme glycerin này là một thành phần giữ ẩm và giữ ẩm.
Cơ chế hoạt động
Polyglyceryl- 6 Distearate là một số lượng lớn các phân tử glycerin đã được liên kết với nhau để tạo ra một phân tử lớn hơn và giữ ẩm hơn. Sau đó, phần stearic được thêm vào thông qua việc bổ sung axit béo. Nó là một chất dưỡng da và hoạt động như một chất hỗ trợ khác để cho phép các thành phần tự nhiên khác kết hợp đúng cách với nhau.
Avobenzone là gì?
Avobenzone là dẫn xuất metan dibenzoyl, có công thức hóa học là C20H22O3. Avobenzone tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng đến vàng. Đặc tính của thành phần này là có thể tan trong dầu (isopropanol, decyl oleate, axit triglyceride/axit capric và các loại dầu khác).
Năm 1973, Avobenzone được phát hiện lần đầu, vài năm sau đó nó đã được sử dụng rộng rãi khắp Châu Âu. Năm 1998, FDA chấp thuận cho thành phần này xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm. Avobenzone cho đến nay vẫn được đánh giá là an toàn khi sử dụng bôi ngoài da dù có một số lo ngại về ảnh hưởng của chất này đối với cơ thể.
Avobenzone có khả năng hấp thụ tia UVA nên được sử dụng rộng rãi trong tất cả các loại kem chống nắng phổ rộng có dán nhãn “broad spectrum” (chống lại cả tia UVA và UVB).
Một điều cần lưu ý là càng tiếp xúc với tia UV thì khả năng hấp thụ của Avobenzone càng suy giảm theo thời gian, cụ thể là giảm xuống 36‰ sau 1 giờ sử dụng. Do đó, các nhà sản xuất sẽ thường kết hợp Avobenzone cùng các thành phần chống nắng khác để giúp chúng trở nên ổn định hơn, kéo dài tác dụng hơn dưới ánh nắng mặt trời.
Cơ chế hoạt động của Avobenzone
Có mặt trong kem chống nắng hóa học, Avobenzone sẽ giúp hấp thụ toàn bộ quang phổ của tia UVA – tia cực tím gây lão hóa da rồi chuyển đổi sang bức xạ hồng ngoại ít gây hại cho người sử dụng.
Isododecane là gì?
Isododecane là một thành phần có hầu như trong các sản phẩm mỹ phẩm. Chức năng của Isododecane là một chất làm mềm, nó bay hơi nhanh không thấm vào da và hầu như không kích ứng da khi sử dụng. Isododecane có khả năng lan tỏa trên da nhanh hơn và phân tán màu nhanh hơn, tốt hơn.
Chính vì điều đó nên có thể ngăn ngừa sự thoát hơi nước ở da giúp da ẩm. Isododecane giúp da lấp đầy các vết nhăn làm cho da trở nên căng bóng. Vì vậy nên Isododecane có mặt hầu hết ở trong những sản phẩm mỹ phẩm như son bóng, kem dưỡng da trang điểm, mascara, kem chống nắng…
Điều chế sản xuất
Dựa trên phương pháp sáng chế đề cập đến phương pháp điều chế, chế phẩm mỹ phẩm. Phương pháp này bao gồm điều chế isododecane. Isododecane là nguồn gốc tự nhiên được kết hợp với hỗn hợp isododecan kết quả tạo thành với ít nhất một hợp chất được chọn. Một trong số đó là thuốc nhuộm, chất tạo màng, sáp, dầu và hỗn hợp của chúng. Sáng chế cũng liên quan đến chế phẩm mỹ phẩm thu được.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế hoạt động được nghiên cứu ở nhóm 15 con chuột đực F344 cho nó tiếp xúc qua mũi trong 2 giờ với hơi isooctan được đánh dấu C ở nồng độ ∼1 và 350ppm. Chất tương đương C-isooctane trong quá trình hấp thu và phần lớn được thải trừ qua thận. Thời gian bài tiết kéo dài trong thời gian theo dõi sau phơi nhiễm là 70 giờ. Từ 1%-2% trong số chất tương đương C-isooctan đã hít vào nồng độ phơi nhiễm (∼1 hoặc 350ppm) nó vẫn còn tồn tại trong thân thịt 70 giờ sau khi đường hô hấp tiếp xúc.
Polyisobutene là gì?
Polyisobutene là một chất lỏng tổng hợp được sử dụng để thay thế dầu khoáng và dầu silicon trong các công thức. Nó hoạt động như một chất chống thấm và chất làm mềm. Chất làm mềm giúp duy trì hàng rào bảo vệ da tự nhiên, ngăn ngừa mất độ ẩm và cải thiện kết cấu của sản phẩm chăm sóc da. Hàng rào tự nhiên của da rất cần thiết cho hoạt động khỏe mạnh của da. Sự phá vỡ hàng rào bảo vệ da có liên quan đến việc các tình trạng da như chàm, viêm da và vẩy nến trở nên tồi tệ hơn.

Công thức hóa học của Polyisobutene
Polyisobutene được sử dụng trong các sản phẩm như son bóng, kem chống nắng và kem nền. Nó chủ yếu được sử dụng để tăng tuổi thọ của sản phẩm trên da và tăng cường vẻ sáng mịn của làn da.
Điều chế sản xuất Polyisobutene
Polyisobutene (polyisobutylen) là một loại polyme hữu cơ được điều chế bằng cách trùng hợp isobutene. Các polime thường có công thức Me3C [CH2CMe2] nX (Me = CH3, X = H, F). Chúng thường là chất rắn dẻo không màu.
Quá trình trùng hợp thường được bắt đầu bằng axit Bronsted hoặc Lewis mạnh. Trọng lượng phân tử (MW) của polyme tạo thành xác định các ứng dụng. Polyisobutene có MW thấp, một hỗn hợp các oligome với Mns khoảng 500, được sử dụng làm chất hóa dẻo. Các polyisobutene có MW trung bình và cao, với Mn ≥ 20.000, là thành phần của chất kết dính thương mại.
Cơ chế hoạt động
Polyisobutene hoạt động bằng cách tăng độ dày của lipid hoặc dầu trong công thức sản phẩm. Nó hoạt động như một chất bôi trơn trên da và thường được sử dụng để thay thế cho squalene.
Sản phẩm liên quan