Sodium Gluconate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Sodium Gluconate là gì?
Trong quá trình oxy hóa dầu, bơ, ion sắt và đồng tự do là chất xúc tác khiến dầu, bơ nhanh bị oxy hóa hơn dẫn đến biến đổi mùi, màu sắc, tính chất của dầu, bơ. Để hạn chế quá trình oxy hóa, các nguyên liệu dùng để làm mỹ phẩm có khả năng tạo phức với ion kim loại đồng, sắt để chúng không tham gia vào quá trình này, giúp dầu, bơ ổn định trong mỹ phẩm và kéo dài thời gian sử dụng mỹ phẩm. Một trong những nguyên liệu đó là Sodium gluconate, có khả năng tạo phức bền với ion kim loại sắt đồng nhưng an toàn hơn các chất tạo phức tổng hợp khác.
Sodium gluconate có tên gọi khác là Natri gluconate là muối natri của Acid gluconic, có công thức hóa học là C6H11O7Na. Đây là chất rắn kết tinh, dạng hạt màu trắng, rất dễ hòa tan trong nước, không ăn mòn, không độc hại, phân hủy sinh học và có thể tái tạo, có khả năng chống oxy hóa và khử ngay cả ở nhiệt độ cao và hoạt động trong độ pH rộng.

Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Sodium gluconate giúp ổn định công thức của sản phẩm, bảo đảm các sản phẩm có dầu, bơ không bị ôi, biến đổi mùi, giữ lại hàm lượng nước trong da, giúp bảo quản công thức sản phẩm trong thời gian dài hơn và có khả năng điều chỉnh độ pH. Sodium gluconate còn có đặc tính ức chế vị đắng trong thực phẩm.
Sodium gluconate là hợp chất hóa học hoàn toàn vô hại khi sử dụng với con người cũng như với môi trường vì thời gian phân hủy của chất này rất nhanh, không có khả năng tích tụ, ăn mòn gây nên độc tố cho môi trường.
Điều chế sản xuất
Được tạo ra bằng cách lên men đường Glucose, thu hồi Acid và tạo muối màu trắng, tồn tại ở trạng thái bột tinh thể. Chất này có nguồn gốc từ Glucose, do đó trở thành một chất thay thế tự nhiên và an toàn hơn cho các chất tạo chelate tổng hợp khác.
Cơ chế hoạt động
Đặc tính chính của Sodium gluconate là khả năng tạo hợp chất chelate liên kết với kim loại, đặc biệt là trong các dung dịch kiềm và kiềm đậm đặc.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Olive oil là gì?
Cây olive là một trong những loại cây nổi tiếng trên thế giới, với quả, lá và hạt ăn được. Trong đó, olive oil hay dầu olive có nguồn gốc được chiết xuất từ quả olive. Thành phần chủ yếu chứa trong dầu olive là các acid béo không bão hoà đơn, đặc biệt là acid oleic (chiếm 80% tổng lượng dầu). Các acid béo không bão hoà đơn có thể có tác động tích cực đến quá trình peroxide hóa và bảo vệ gan.
Dầu olive thường được sử dụng trong thực phẩm với các ứng dụng dinh dưỡng nổi bật. Về khía cạnh sức khỏe, dầu olive có lợi ích cho nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm hoạt động chống viêm, kháng khuẩn, bảo vệ tim mạch, bảo vệ thần kinh, bảo vệ gan, thận và các hoạt động chống ung thư khác nhau.

Điều chế sản xuất olive oil
Olive oil (dầu olive) được chiết xuất từ quả olive, có thể tách dầu olive bằng phương pháp vật lý hoặc bằng quá trình chiết xuất qua dung môi. Dầu olive chiết xuất có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như dầu olive nguyên chất (virgin olive oil), dầu olive đặc biệt nguyên chất (extra virgin olive oil), dầu olive tinh chế, dầu olive, dầu olive ép xác (olive-pomace oil), dầu olive lampante (lampante olive oil).
Cơ chế hoạt động
Dầu olive là một trong các sản phẩm giúp mang lại lợi ích sức khỏe thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Trong đó, hoạt động tích cực của dầu olive nguyên chất được cho là do hàm lượng acid béo không bão hoà đơn cao, đặc biệt là acid oleic. Acid oleic đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh xơ vữa động mạch, ảnh hưởng đến cấu trúc lipid và quá trình peroxide hóa trong ty thể của gan thỏ.
Polyphenol của dầu olive có liên quan đến một số đặc tính như hạ đường huyết, chống xơ vữa, chống ung thư, chống viêm, điều hoà miễn dịch và kháng virus.
Trong đó, hydroxytyrosol (HT) ((3,4-Dihydroxyphenyl)ethanol) là một polyphenol được tìm thấy trong dầu olive có tác dụng oxy hoá mạnh mẽ, giúp chống tăng sinh trên các dòng tế bào ung thư biểu mô đại tràng, gây độc tế bào giúp chống lại tế bào ung thư vú.
Oleuropein là một polyphenol khác của dầu olive cũng cho thấy hiệu quả chống ung thư thông qua cơ chế ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và gây ra hiện tượng apoptosis ở nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau. Còn oleocanthal tìm thấy trong dầu olive là một hợp chất phenolic tự nhiên, giúp chống viêm thông qua hoạt động tương tự như một chất ức chế cyclooxygenase (COX) mạnh.

Polyphenol có trong dầu olive cũng giúp điều hoà miễn dịch, thông qua việc thay đổi hệ thống miễn dịch bằng cách tăng sinh tế bào bạch cầu, tổng hợp các cytokine và các yếu tố khác, góp phần giúp tăng cường sức đề kháng miễn dịch.
Steareth 21 là gì?

Steareth-21 cùng với các thành phần Steareth khác gồm có Steareth-3, Steareth-5, Steareth-8, Steareth-14, Steareth-16, Steareth-25, Steareth-27, Steareth-30, Steareth-40, Steareth-50, Steareth-80, Steareth-100, Steareth-200 là các Ete polyethylene glycol của Stearic Acid và là hợp chất dạng sáp.
Steareth-21 màu trắng đục, có chức năng như chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và chất hòa tan. Các đặc tính này đều giúp tạo tính thẩm mỹ tối ưu cho các công thức chăm sóc da.
Chất này cũng tương tự như Steareth-20 nhưng dễ tan trong nước hơn. Steareth-21 sẽ hoạt động tốt khi kết hợp với chất nhũ hóa tan trong dầu như Steareth-2 vì chúng có thể cùng nhau tạo thành một bộ đôi nhũ hóa đặc biệt ổn định.
Điều chế sản xuất
Các thành phần Steareth được điều chế bằng cách tương tác với khí Etylen oxit, trung gian hóa học với rượu Stearyl. Quá trình này tạo thành một hợp chất ổn định hoàn toàn mới. Con số đứng sau từ Steareth (ví dụ số 21) cho biết số đơn vị Etylen oxit trung bình được sử dụng trong quá trình điều chế.
Cơ chế hoạt động
Khi thêm Steareth-21 vào công thức có tác dụng làm giảm lực tương tác giữa các phân tử của chất lỏng khác để tạo thành nhũ tương.
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là gì?

Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil hay còn gọi là dầu mầm lúa mì. Đây là loại dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì, một loại cây lương thực thuộc nhóm cỏ thuần dưỡng thuộc chi Triticum trong họ Hòa thảo, có màu vàng nhạt hoặc hơi đỏ.
Sau dầu hắc mai biển, Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu thực vật có hàm lượng Tocopherols (Vitamin E) cao nhất và được xem như một giải pháp tuyệt vời cho các vấn đề về sức khỏe cũng như chăm sóc da và tóc.
Vì dầu mầm lúa mì được lấy từ nhiều nguồn tự nhiên nên lượng Vitamin E có thể thay đổi tùy theo các giống lúa mì khác nhau được trồng trong điều kiện khí hậu thay đổi.
Dầu mầm lúa mì được sử dụng trong công thức của nhiều loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Điều chế sản xuất
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì bằng phương pháp ép lạnh.
Cơ chế hoạt động
Có khả năng thấm sâu nhưng chậm vào da, giúp làm đầy nếp nhăn, cải thiện độ đàn hồi cho da, mang đến làn da tươi trẻ.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Sâm bố chính.
Tên khác: Sâm báo, Thổ hào sâm.
Tên khoa học: Abelmoschus sagittifolius, thuộc họ Malvaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Sâm bố chính là một loài cây thân thảo, sống lâu năm cao từ 30-50 cm, mọc đứng một cách yếu ớt có khi dựa vào những cây xung quanh. Thân cành có thể mọc đứng cũng có khi bò lan tỏa ra mặt đất, cành hình trụ và không có lông. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm hình chỉ. Các lá càng lên phía ngọn cây thì càng hẹp, phiến lá xẻ thùy 3-5 hoặc dạng mũi mác, mép lá có răng cưa thưa và đều, hai mặt có lông.

Rễ phát triển thành củ hình trụ, màu trắng hoặc vàng nhạt, đường kính từ 1,5-2 cm. Hoa màu sâm bố chính màu đỏ hoặc hồng mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống hoa dài từ 5-8 cm, có lông cứng. Quả hình trứng nhọn, dài gấp 3 lần đài, có khía dọc, quả nang, khi quả chín thì các lớp vỏ quả khô lại và mở ra bằng đường nứt theo khía dọc thành 5 mảnh vỏ, hai mặt đều có nhiều lông hình sao.
Quả chín có màu đen nhạt. Hạt hình thận, dài 2-3 mm, có lông tơ, lúc xanh có màu xanh nhạt, chín có màu nâu đen, mặt ngoài có những đường vân tạo thành những gợn hay những ụ màu vàng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Sâm bố chính phân bố ở Úc và Châu Phi cũng như các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.
Thu hái: Rễ sâm bố chính thu hái vào mùa thu đông cụ thể vào các tháng 11-12 và tháng 1-2.

Chế biến: Sâm bố chính có nhiều cách chế biến khác nhau. Có nơi đào rễ về thì cắt bỏ thân ở trên, cạo sạch vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi vớt ra để khô. Sau đó đồ cho chín rồi phơi nắng hoặc sấy cho thật khô. Có nơi đào rễ về cắt bỏ thân cạo sạch vỏ ngoài rồi phơi qua ngày rồi mang đi sấy cho thật khô. Cũng có nơi đào rễ về cắt bỏ thân và rễ con, rửa sạch ngâm vào nước phèn chua hai ngày hai đêm (cứ 10kg rể dùng 300g phèn chua tán nhỏ), rửa sạch phơi nắng hay sấy khô. Có nơi còn ngâm thêm nước gừng, gấc và đường cho thêm màu đỏ, vị cay và vị ngọt giúp tăng tác dụng điều trị và dễ uống.
Bộ phận sử dụng
Rễ củ của sâm bố chính (Radix Abelmoschi sagittifolii).
Ptfe là gì?
Danh pháp IUPAC: Poly(1,1,2,2-tetrafluoroethylene).
Tên gọi khác: Teflon, Flourogold, Polytef, Tetraflouroethene homopolymer.
Polytetrafluoroethylene (Ptfe) là một chất fluoropolymer tổng hợp của tetrafluoroethylene.
Polytetrafluoroethylene được Roy J. Plunkett tìm ra vào năm 1938 một cách tình cờ, khi đang làm việc cho DuPont tại New Jersey. Khi Plunkett cố gắng tạo ra một chất làm lạnh chlorofluorocarbon mới, khí tetrafluoroethylene trong chai áp suất của nó ngừng thoát ra trước khi trọng lượng của chai giảm xuống mức báo hiệu "rỗng". Ông phát hiện phía trong chai được phủ một lớp vật liệu trắng như sáp và trơn sau khi cưa cái chai quan sát. Phân tích cho thấy rằng nó đã được polyme hóa perfluoroethylen, với sắt từ bên trong thùng chứa đóng vai trò như một chất xúc tác ở áp suất cao.
Vật liệu mới này đã được cấp bằng sáng chế bởi các chất hóa học động học vào năm 1941 với tên gọi là nhựa flo mới và đăng ký nhãn hiệu Teflon vào năm 1945. Nhanh chóng đến năm 1961, khi chiếc chảo phủ Ptfe đầu tiên do Hoa Kỳ sản xuất được bán trên thị trường tại Hoa Kỳ với tên gọi “The Happy Pan”. Kể từ đó, không có gì ngoa khi nhìn lại, và dụng cụ nấu ăn chống dính đã là một trong những sản phẩm gia dụng phổ biến nhất được sản xuất bởi hàng ngàn nhà sản xuất và có mặt trên toàn thế giới.
Polytetrafluoroethylen là một chất rắn fluorocarbon, vì nó là một polyme trọng lượng phân tử cao bao gồm toàn bộ cacbon và flo. Ptfe kỵ nước bao gồm nước và tất cả các chất có chứa nước đều không làm ướt được Ptfe. Ptfe có một trong số ít chất rắn có hệ số ma sát cực kì thấp.
Công thức hóa học của Ptfe là (C2F4)n. Các đặc tính nổi bật của Ptfe là khả năng chịu nhiệt cao và thấp tuyệt vời, đặc tính cách điện, tính trơ hóa học, hệ số ma sát thấp và không dính trong một phạm vi nhiệt độ rộng lên đến 260 độ C.

Điều chế sản xuất Ptfe
Ptfe được cấu thành từ mạch thẳng của tetrafluoroethylen. Ptfe được điều chế bằng cơ chế trùng hợp gốc tự do trong môi trường nước, thông qua quá trình trùng hợp bổ sung tetraflouoethylen theo một quy trình hàng loạt.
-
Phương trình ròng là: n F2C=CF2 → − (F2C−CF2)n−
-
Vì tetrafluoroethylen có thể phản ứng mạnh tạo thành tetrafluoromethane (CF4) và carbon, nên cần có thiết bị đặc biệt cho quy trình sản xuất để ngăn chặn các điểm nóng có thể xảy ra phản ứng phụ nguy hiểm này. Quá trình này thường được sử dụng với persulfate, persulfate sẽ được đồng nhất để tạo ra các gốc sulfat: [O3SO−OSO3]2− ⇌ 2 SO4 −
-
Polyme cuối cùng được kết thúc bằng các nhóm este sunfate, chúng có thể bị thủy phân và tạo thành các nhóm cuối OH.
Ptfe dạng hạt được sản xuất thông qua quá trình trùng hợp huyền phù, trong đó Ptfe được lơ lửng trong môi trường nước chủ yếu bằng cách khuấy và đôi khi sử dụng chất hoạt động bề mặt như axit perfluorooctanesulfonic (PFOS) hoặc FRD-903 (GenX). Ptfe cũng được tổng hợp thông qua trùng hợp nhũ tương, trong đó chất hoạt động bề mặt là phương tiện chính để giữ Ptfe trong môi trường nước.
Cơ chế hoạt động
Một số đặc tính của Ptfe liên quan đến cơ chế hoạt động như sau:
-
Ptfe là một trong những vật liệu đáng tin cậy nhất về khả năng chống hóa chất. Nó chỉ bị tấn công bởi các kim loại kiềm nóng chảy, các hợp chất halogen hữu cơ như clo triflorua (ClF3) và oxy diflorua (OF2), và khí flo ở nhiệt độ cao.
-
Tính chất cơ học của Ptfe nói chung kém hơn nhựa kỹ thuật ở nhiệt độ phòng. Bổ sung chất làm đầy là chiến lược để khắc phục tình trạng thiếu hụt này.
-
Các đặc tính cơ học của Ptfe có thể bị ảnh hưởng bởi các biến số trong quá trình xử lý như áp suất, nhiệt độ đốt kết, tốc độ làm nguội, ... Ngoài ra, các biến số của polyme có thể ảnh hưởng khá lớn đến tính chất cơ học như khối lượng mol, kích thước hạt, phân bố kích thước hạt…
-
Ptfe có các đặc tính điện tuyệt vời như điện trở cách điện cao, hằng số điện môi cực thấp do cấu trúc đối xứng cao của các đại phân tử.
-
Ở môi trường nhiệt độ dưới 440 độ C Ptfe thể hiện độ ổn định nhiệt cao mà không bị ảnh hưởng đáng kể. Ở môi trường dưới 260 độ C các vật liệu Ptfe có thể được sử dụng một cách liên tục. Ptfe dễ bị tấn công bởi bức xạ, và sự suy thoái trong không khí bắt đầu khi liều lượng từ 0,02 Mrad.
Những đặc tính này đến từ cấu trúc điện tử đặc biệt của nguyên tử flo, liên kết bền vững từ liên kết cộng hóa trị của cacbon với flo, từ tương tác nội phân tử, tương tác liên kết giữa các chuỗi chính và các phân đoạn polyme flo hóa.
Sodium PCA là gì?
Sodium PCA là muối của pyrrolidone carbonic acid (còn được gọi là acid pyroglutamic) - một loại axit glutamic có cấu trúc hóa học chứa vòng lactam.
Sodium PCA là thành phần cấp ẩm tự nhiên bề mặt da, đồng thời là nguồn dẫn nước cho các tế bào bên trong. Sodium PCA được đánh giá rất cao ở khả năng hút ẩm khi hiệu quả hơn thành phần Glycerin đến 1.5 lần. Chính vì vậy, Sodium PCA rất được chuộng sử dụng trong công thức mỹ phẩm.

Năm 1882, chính nhà hóa học Haitinger là người đầu tiên tìm ra Sodium PCA. Ông phát hiện rằng khi được làm nóng ở 180° C glutamate được chuyển thành pyroglutamate bằng cách làm mất một phân tử nước. Sodium PCA có mặt trong hầu hết ở các tế bào sống từ vi khuẩn đến người.
Điều chế sản xuất Sodium PCA
Sodium PCA (sodium L-pyroglutamate) là kết quả của phản ứng lên men giữa đường và tinh bột, sau đó kết hợp với proline của trái cây và dầu dừa để hình thành sản phẩm.
Sodium lauryl sulfate là gì?
Sodium lauryl sulfate (SLS) là một hóa chất tổng hợp gốc sulfate được sản xuất từ dầu mỏ và thực vật (dừa và dầu cọ).
Chúng ta thường tìm thấy sodium lauryl sulfate trong các sản phẩm làm sạch và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả dầu gội. Công dụng chính của SLS là tạo bọt cùng khả năng làm sạch. Tuy nhiên, việc sử dụng sodium lauryl sulfate cũng cần thận trọng vì chất này có thể không hỗ trợ sức khỏe làn da của bạn, nhất là với người mắc bệnh chàm, viêm da hoặc mụn trứng cá. Sodium lauryl sulfate được cho là gây kích ứng da, làm phá vỡ chức năng rào cản của da, gây ngứa, bong tróc, khô và đỏ.

Do đó, nếu sở hữu làn da thiên khô, da nhạy cảm, dễ kích ứng thì không nên dùng các sản phẩm chứa SLS; ngược lại, với làn da nhiều dầu, cần sản phẩm tạo bọt thì có thể lựa chọn sản phẩm chứa sodium lauryl sulfate.
Điều chế sản xuất Sodium lauryl sulfate
Sodium lauryl sulfate được tìm thấy từ gốc dừa/hạt cọ chứa dồi dào chất acid lauric (là một loại chất béo bão hòa). Qua nhiều quy trình thí nghiệm hóa học với sự kết hợp chất từ dầu mỏ và các khoáng chất tự nhiên mà tạo thành hợp chất sodium lauryl sulfate.
Cơ chế hoạt động
Là chất lưỡng tính, sodium lauryl sulfate hoạt động chính ở bề mặt bên ngoài. Hợp chất này sẽ di chuyển đến bề mặt của chất lỏng; đồng thời phát huy vai trò làm giảm sức căng bề mặt nhờ sự liên kết và kết hợp với các phân tử SLS khác.
Sodium lauryl sulfate có thể làm biến tính protein mạnh và ức chế sự lây nhiễm của virus bằng cách hòa tan vỏ bọc virus và làm biến tính vỏ protein/protein capsid. Các nhà sản xuất sẽ sử dụng sodium lauryl sulfate để pha trộn và ổn định hỗn hợp mỹ phẩm.
Pentaerythrityl Tetra-Di-T-Butyl Hydroxyhydrocinnamate là gì?

Thành phần Pentaerythrityl Tetra-Di-T-Butyl Hydroxyhydrocinnamate có tên hóa học gồm Benzenepropanoic Acid, 3,5-Bis(1,1-Dimethylethyl)-4-Hydroxy-, 2,2-Bis[[3-[3,5-Bis(1,1-Dimethylethyl)-4-Hydroxyphenyl]-1-Oxopropoxy] Methyl]-1,3-Propanediyl Ester. Tên gọi khác là Tinogard TT. Đây là chất chống oxy hóa và chất bảo quản.
Pentaerythrityl tetra-di-t-butyl hydroxyhydrocinnamate là chất rắn màu trắng, vô định hình có nhiệt độ nóng chảy trên 100 độ C, độ hòa tan trong nước rất thấp và mức độ ưa béo cao. Chất này thủy phân khá bền trong nước tinh khiết với thời gian bán hủy dài hơn 2 năm ở 25 độ C. Tạp chất của thành phần này là Methyl 3- (3,5-di-t-butyl-4-hydroxyphenyl) propionat.
Pentaerythrityl Tetra-Di-T-Butyl Hydroxyhydrocinnamate được cho là lựa chọn thay thế lý tưởng cho chất BHT trong mỹ phẩm, một chất chống oxy hóa và ổn định thành phần nhưng có nhiều tranh cãi về nguy cơ gây ung thư ở người dùng.
Chất chống oxy hóa tổng hợp này không mùi thường được thêm vào các công thức chăm sóc da như kem chống nắng và son môi để đảm bảo hiệu quả nhất quán và sự ổn định của các chất chống oxy hóa khác.
Trọng lượng phân tử cao của Pentaerythrityl tetra-di-t-butyl hydroxyhydrocinnamate không xâm nhập vào bề mặt da và được xem là an toàn khi được sử dụng trong mỹ phẩm.
Cơ chế hoạt động
Pentaerythrityl Tetra-Di-T-Butyl Hydroxyhydrocinnamate là một phân tử có khả năng chống oxy hóa. Khi sử dụng với hàm lượng thấp (ít hơn 0.8%), thành phần này sẽ đóng vai trò là một chất bảo quản. Cụ thể hơn, nó sẽ giúp ngăn ngừa sự đổi màu hoặc các kiểu oxy hóa khác của sản phẩm.
Có lẽ bạn sẽ bất ngờ khi biết rằng từ những năm 1930, khi ngành công nghiệp mỹ phẩm vẫn chưa phát triển thì Persea Gratissima Fruit Extract đã được ưa chuộng đưa vào mỹ phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân.
Persea Gratissima Fruit Extract được đánh giá cao bởi khả năng thâm nhập tốt, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, mùi nhẹ cùng khả năng giữ nguyên dưỡng chất tuyệt vời. Nếu so với các loại kem dưỡng và lotion, Persea Gratissima Fruit Extract dùng trong huyết thanh (nhũ tương/serum) sẽ mang lại hiệu quả dưỡng da hoàn hảo hơn.

Persea Gratissima Fruit Extract là thành phần được chiết xuất từ quả bơ (loài thực vật có hoa thuộc chi Persea trong họ Nguyệt quế). Persea Gratissima Fruit Extract rất giàu vitamin A, B2, D, E, K, acid béo, là những thành phần có khả năng giúp dưỡng ẩm và nuôi dưỡng làn da tuyệt vời.
Nhờ đó, các chuyên gia đều khuyên dùng Persea Gratissima Fruit Extract, nhất là trong massage cơ thể tại các spa cao cấp. Bên cạnh đó, do Persea Gratissima Fruit Extract chứa Omega-3 nồng độ cao nên còn có khả năng bảo vệ làn da khỏi tác hại của tia UV từ ánh nắng mặt trời, hạn chế tình trạng sạm nám, lão hóa da, hư tổn da.
Persea Gratissima Fruit Extract còn được chứng minh mang lại hiệu quả trong điều trị một số dạng viêm da và viêm khớp. Hoạt chất này nếu dùng lâu dài trên da có khả năng làm giảm bệnh chàm cho bệnh nhân.
Ozokerite là gì?
Sáp Ozokerite hay còn gọi là sáp đất là loại sáp khoáng có nguồn gốc từ than đá và đá phiến sét, được khai thác chủ yếu ở Đông Âu. Về mặt hóa học, Ozokerite bao gồm một hỗn hợp các Hydrocacbon khác nhau, chứa 85-87% trọng lượng là Carbon và 14-13% Hydro. Ozokerite có nhiều màu khác nhau từ màu vàng nhạt đến nâu sẫm hoặc màu đen ở dạng tinh khiết nhất, thường xuất hiện màu xanh lục do lưỡng sắc. Vì vậy, Ozokerite thường được tinh chế rất nhiều để trở thành màu trắng hoặc vàng để ứng dụng cho mỹ phẩm.

Chất này không tan trong nước và rượu, có thể hòa tan trong Ete, dầu mỏ, Benzen, nhựa thông, Cloroform, Carbon disulfide và các loại sáp đã đun nóng chảy khác. Ozokerite có điểm nóng chảy hơn hầu hết các loại sáp khác và kết cấu bền vững của sáp cũng giúp thành phẩm không bị giòn xốp dễ gãy.
Ưu điểm quan trọng nhất và lợi thế của chất này là thành phần độc đáo của nó. Ozokerite chứa một lượng lớn khoáng chất, Carbohydrate và các nguyên tố vi lượng khác có tác dụng tích cực đối với cơ thể con người. Đồng thời, sáp có dược tính tuyệt vời và rất mạnh và thường được sử dụng như một công cụ tuyệt vời có tác dụng chống viêm.
Trong lĩnh vực làm đẹp, sáp Ozokerite giúp tạo độ cứng, giữ cho sản phẩm dạng gel ổn định, đảm bảo sự đồng nhất màu sắc trong mỹ phẩm, nhũ tương. Chất này tương thích với hầu hết các loại dầu khoáng, dầu thực vật, sáp.
Điều chế sản xuất
Sau khi khai thác, Ozokerite được tinh chế bằng cách đun sôi trong nước với điểm nóng chảy là 58 – 100 độ C. Sáp nổi lên bề mặt và được tinh chế bằng Acid sulfuric và khử màu bằng than. Ozokerite có nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với sáp dầu mỏ tổng hợp điển hình, một đặc tính cần thiết trong sản xuất giấy carbon, chất đánh bóng da, mỹ phẩm, chất cách điện và nến.
Cơ chế hoạt động
Do độ dẫn nhiệt thấp, Ozokerite không gây bỏng trên da. Sau khi tiếp xúc với da, Ozokerite cứng lại và bảo vệ da khỏi các lớp khoáng chất nóng. Có thể sử dụng Ozokerite với nhiệt độ 65 - 75 độ.
Nhựa và hóa chất trong Ozokerite có tác dụng kích thích trên da, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh. Do các thành phần của Ozokerite có đặc tính kháng sinh, chất này có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, tái tạo.
Phenyl Trimethicone là gì?
Phenyl Trimethicone hay còn được gọi là Polyphenylmethylsiloxane, một Polyme silicone lỏng được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ lên đến 5%. Tính chất vật lý của Phenyl Trimethicone gồm chất lỏng, không màu đến vàng nhạt, không mùi, không tan trong nước nhưng tan trong dầu và Ethanol. Phổ tia cực tím (UV) đối với Phenyl Trimethicone cho biết độ hấp thụ yếu tập trung ở khoảng 327nm.
Phenyl Trimethicone có chức năng ổn định nền, chống tạo bọt, làm mềm sợi tóc, mềm da, dưỡng da trong các công thức mỹ phẩm. Thành phần này tương thích với nhiều nguyên liệu làm mỹ phẩm nên được ứng dụng phổ biến trong sản xuất mỹ phẩm.

Điều chế sản xuất
Silicone có thể được coi là dẫn xuất hữu cơ của Silica (Si02) với các nhóm hữu cơ thay thế một số oxy trong phân tử Silica. Quy trình công nghiệp bắt đầu bằng việc chuyển Silica thành Tetraethoxysilane. Các nhóm Ethoxy được thay thế bằng nhóm hữu cơ bằng phản ứng Grignard.
Các dẫn xuất hữu cơ được tạo thành có thể thủy phân thành các Acid silicic thay thế hữu cơ, gọi là Silanols, nhanh chóng ngưng tụ với nhau để tạo ra khung Silicon-oxy-silicon của Polyme silicone. Trong các cấu trúc Silicone này, các gốc hữu cơ được liên kết chặt chẽ với Silicon thông qua liên kết Carbon-silicon. Mỗi nguyên tử Silicon được liên kết với các nguyên tử Silicon lân cận thông qua một nguyên tử oxy.
Cơ chế hoạt động
Kích thước phân tử lớn của Silicone ngăn không cho da hấp thụ chúng. Nếu một chất không thể xâm nhập vào da sẽ không thể phản ứng với các tế bào của hệ thống miễn dịch. Vì vậy, Silicon không phải là chất gây dị ứng. Đồng thời, Silicone không thể tích tụ sinh học trong cơ thể con người. Nguyên nhân cũng là do kích thước lớn của Sillicone ngăn không cho chúng xâm nhập vào da nên không thể đi qua màng tế bào, một yêu cầu quan trọng để tích lũy sinh học.
Ngoài ra, lớp màng hình thành bởi Silicon không thể làm da bị “nghẹt thở”. Màng mềm vô hình mà Phenyl trimethicone và các Silicone khác hình thành sau khi bôi tại chỗ cho phép oxy và các khí khác đi qua. Hơn nữa, lớp màng này không ngăn cản quá trình bài tiết tự nhiên của da. Do đó, da vẫn có thể ‘thở’ sau khi bôi sản phẩm có chứa Silicone.
Propylene glycol là gì?
Propylene glycol là một loại rượu tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, còn có tên gọi khác là Propane-1,2-diol; 2-propanediol; 1,2-Propylene glycol; Methylethyl glycol; Methylethylene glycol; 2-Hydroxypropanol; Monopropylene glycol. Chất này có khả năng hấp thụ nước, không màu, gần như không mùi nhưng có vị ngọt nhẹ.

Propylene glycol được sử dụng để tạo ra các hợp chất Polyester và làm cơ sở cho các dung dịch khử muối cũng như làm chất chống đông trong ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm và dược phẩm. Theo phân loại của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Propylene glycol là một chất phụ gia an toàn để sử dụng trong thực phẩm.
Trong một số loại thuốc, mỹ phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm, chất này được sử dụng để hấp thụ thêm nước và duy trì độ ẩm, là dung môi cho màu thực phẩm và hương vị. Ngoài ra, Propylene glycol cũng được sử dụng để tạo khói hoặc sương mù nhân tạo trong huấn luyện chữa cháy và trên sân khấu; ngoài ra còn được dùng trong ngành công nghiệp sơn và nhựa.
Riêng lĩnh vực làm đẹp, Propylene glycol là một thành phần được sử dụng rất rộng rãi trong các công thức mỹ phẩm với vai trò như một chất giữ độ ẩm và giảm độ nhớt trong mỹ phẩm. Thành phần này cũng là dung môi và góp phần cải thiện sự ổn định nhũ tương của mỹ phẩm. Đặc biệt ở sản phẩm son nước, chất này còn có tác dụng làm chất bảo quản và chất chống đông. Trong các sản phẩm chăm sóc tóc, Propylene Glycol có thể tạo độ bọt cho dầu gội đầu và giúp lưu giữ mùi hương lâu hơn.
Propylene glycol được công nhận là an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ có thể lên đến 50%.
Điều chế sản xuất
Propylene glycol chủ yếu được tạo ra bằng cách xử lý Propylene (một hóa chất được sản xuất từ quá trình tinh chế dầu mỏ) với nước. Ngoài ra, Propylene glycol cũng có thể được lấy từ Glycerol, một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Diesel sinh học.
Cơ chế hoạt động
Propylene glycol là sản phẩm nhân tạo, không độc hại, có các đặc tính hóa học như hòa tan trong nước và dễ dàng chuyển hóa. Sau khi dung nạp, Propylene glycol được cơ thể chuyển hóa thành Acid lactic.
Chất này có khả năng hòa tan các thành phần rất khó hòa tan trong nước. Nhờ đó, các thành phần này có thể lan ra trên da và thâm nhập vào da tốt hơn. Ngoài ra, Propylene glycol có tác dụng kháng khuẩn và tăng hiệu quả của các chất bảo quản.
Propylene glycol trong hóa học là thành phần có chứa hai nhóm OH (rượu). Các nhóm rượu (OH) này thường làm cho Propylene glycol trở thành các chất dưỡng ẩm tốt có thể giữ nước và giữ cho da hoặc tóc ngậm nước.
Sản phẩm liên quan









