Silicon
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Silicone là gì?
Silicone là một loại polyme tổng hợp, có tên rút ngắn từ từ “silicoketone”. Silicone bao gồm một sườn silicon - oxy và các nguyên tố khác bao gồm các nhóm hydrogen hoặc hydrocarbon gắn liền với nguyên tử silicon. Do có độ bền cao, ổn định và dễ sản xuất vì vậy silicone được ứng dụng rộng rãi và tìm thấy trong nhiều vật dụng hàng ngày, đặc biệt trong y tế, điều chế chất bịt kín, chất kết dính, dụng cụ nấu ăn, dùng trong thiết bị cách nhiệt và cách điện...
Công thức hóa học của Silicone
Đặc biệt, trong ngành công nghiệp làm đẹp, Silicone là thành phần hầu như có mặt trong tất cả các loại sản phẩm chăm sóc da. Nhờ đặc tính cảm quan và khả năng làm mềm cao hơn nhiều thành phần mỹ phẩm thông thường mà Silicone được khá ưa chuộng.
Thành phần Silicone có trong mỹ phẩm dưỡng da, kem nền, kem chống nắng như dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol tạo ra sự mịn màng, căng mướt cho làn da nhưng không khiến da tiết nhờn và dầu, đồng thời, cải thiện cảm giác khó chịu do các thành phần khác gây ra. Dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol phân tử lượng lớn sẽ tạo thành màng chống thấm nước trên da, có thể giúp kéo dài tác dụng chăm sóc da hoặc chống nắng.
Silicone là thành phần quen thuốc trong nhiều loại mỹ phẩm
Ngoài ra, Silicone còn chứa dimethicone copolyol - thành phần có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, giúp giảm tình trạng khô và xơ rối ở tóc. Theo nghiên cứu, sản phẩm chăm sóc tóc chứa Silicone có thể giúp tăng cường độ bóng mượt của tóc lên 4 lần, tăng sự mềm mại, dễ chải và tạo lớp màng bảo vệ quanh sợi tóc bị hư tổn.
Silicone có 4 loại cơ bản:
-
Silicone lỏng: Silicone lỏng hay còn được gọi là dầu Silicone thường dùng để làm chất bôi trơn, phụ gia sơn, là các thành phần trong mỹ phẩm.
-
Silicone gel: Silicone gel là một dạng silicone lỏng được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, ứng dụng trong y tế, dụng cụ nấu ăn. Ngoài ra, silicone gel này còn được sử dụng phổ biến trong các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ để nâng ngực.
-
Silicone đàn hồi: Silicone đàn hồi (hay còn gọi là cao su silicone) được dùng như chất cách điện để hàn trong các phương tiện hàng không vũ trụ. Trong ngành y tế, Silicone cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe như găng tay tẩy da chết, cốc nguyệt san, máy rửa mặt, máy hút sữa.
-
Silicone nhựa: Silicone nhựa được dùng trong các lớp phủ chịu nhiệt cũng như các vật liệu chống chịu thời tiết hay thậm chí dùng để trám những lỗ thủng nhỏ trên mái nhà, các vật dụng khác trong gia đình.
Thành phần chính của Silicone
-
Silicone lỏng: Dimethicone, Aminodimethicone , Dimethicone copolyol
-
Silicone đàn hồi: Dimethiconol, Dimethicone
-
Silicone gel: Vinyl dimethicone crosspolymer, Dimethicone crosspolymer
-
Silicone nhựa: Trimethysiloxysilicate, Polypropylsilsesquioxane, Polymethylsilsesquioxane
Điều chế sản xuất Silicone
Trong công nghiệp
Silicone được sản xuất bằng cách đun nóng silica và carbon trong lò điện hồ quang, trong đó sử dụng các điện cực carbon.
Phản ứng hóa học xảy ra trong lò điện:
SiO2 + 2C → Si + 2CO
2SiC + SiO2 → 3Si + 2CO
Điều chế Silicone siêu tinh khiết
Dạng điều chế này khá phổ biến và được thực hiện bằng cách nhiệt phân trichlorosilane cực kỳ tinh khiết trong khí hydrogan và bằng quá trình vùng nổi chân không.
Cơ chế hoạt động của Silicone
Như đã nói ở trên, Silicone chứa dimethicone copolyol – thành phần có trong các sản phẩm chăm sóc tóc có khả năng dưỡng nhẹ do hòa tan trong nước và mức độ bám dính thấp, làm giảm tính kích ứng mắt. Khác với các loại dầu gội và các sản phẩm tương tự có chứa diện hoạt anion, dimethicone hay dimethiconol dạng phân tử lượng lớn không tan trong nước, bám dính tốt do có ái lực với bề mặt tích điện âm của tóc nên hiệu lực cũng cao hơn.
Ngoài ra, chất nhũ hóa Silicone cho phép silicone dạng độ nhớt thấp liên tục kết hợp với các thành phần phân cực như nước và glycerin, giúp cho việc bào chế các loại sữa rửa mặt tạo bọt, làm sạch da để giúp loại bỏ bụi bẩn mà không tạo cảm giác châm chích.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Human Serum Albumin là gì?
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm 58-74% lượng protein toàn phần. Albumin có vai trò trong việc duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, giữ cho nước không rò rỉ ra ngoài mạch máu. Albumin cung cấp axit amin trong quá trình tổng hợp protein ở ngoại vi. Khi người bệnh đang điều trị, albumin có thể liên kết, vận chuyển các chất có phân tử lượng nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và những hoạt chất thuốc trong máu đi khắp cơ thể.
Trong cơ thể chúng ta, gan là cơ quan duy nhất sản xuất Albumin và cũng rất nhạy cảm với tổn thương ở gan. Nồng độ Albumin thể hiện rõ tình trạng chức năng của gan, albumin giảm khi gan bị suy yếu ở người mắc bệnh thận, suy dinh dưỡng hoặc viêm nhiễm,... Đây là một sự gia tăng tương đối và xảy ra khi mà khối lượng huyết tương giảm.
Albumin liên kết với nước, cation (như Ca2 +, Na + và K +), axit béo, hormone, bilirubin, thyroxine (T4) và dược phẩm (bao gồm cả barbiturat). Albumin chiếm khoảng 50% tổng hàm lượng protein ở người khỏe mạnh.
Điều chế sản xuất Human Serum Albumin
Cách điều chế ra huyết thanh là quá trình cho máu đông lại một thời gian nhất định. Quá trình tiếp theo là đun ống bằng que thử như vậy sẽ loại bỏ máu đông, tiếp đến là ly tâm ống. Các quá trình trên hoàn tất, chúng ta thu được huyết thanh.
Cơ chế hoạt động của Human Serum Albumin
Albumin giúp tăng thể tích huyết tương tuần hoàn, giảm độ nhớt, giảm sự cô đặc của máu. Albumin như một protein có thể vận chuyển lưu thông, liên kết các vật liệu, thuốc độc hại, tự nhiên và trị liệu. Albumin người chiếm hơn 50% tổng protein trong huyết tương, thành phần này chiếm khoảng 10% hoạt động tổng hợp protein của gan. Albumin 25% ở người có tác dụng tăng cường tương ứng.
Hydrogenated vegetable oil là gì?
Hydrogenated vegetable oil là dầu thực vật hydro hóa, là thuật ngữ chỉ các loại dầu đã trải qua một quá trình hóa học được gọi là “quá trình hydro hóa”. Nói một cách đơn giản, khi dầu được hydro hóa, nó có các nguyên tử hydro được thêm vào. Dầu thực vật hydro hóa là thành phần chính của chất béo bão hòa.
Các nhà sản xuất thực phẩm phát hiện ra rằng việc thêm các nguyên tử hydro vào dầu có thể nâng cao thời hạn sử dụng, tăng nhiệt độ nóng chảy và thay đổi kết cấu của dầu. Đó là lý do mà bắt đầu từ đầu những năm 1900, quá trình hydro hóa đã trở thành một công cụ tiết kiệm tiền cho ngành công nghiệp thực phẩm.
Thay đổi mức độ bão hòa của chất béo làm thay đổi một số tính chất vật lý quan trọng, chẳng hạn như phạm vi nóng chảy, đó là lý do tại sao dầu lỏng trở thành bán rắn. Chất béo rắn hoặc bán rắn được ưa thích để nướng vì cách chất béo trộn với bột mì tạo ra kết cấu mong muốn hơn trong sản phẩm nướng. Bởi vì dầu thực vật hydro hóa một phần rẻ hơn mỡ động vật, chúng có sẵn ở nhiều dạng nhất quán và có các đặc tính mong muốn khác (chẳng hạn như tăng độ ổn định oxy hóa và thời hạn sử dụng lâu hơn).
Dầu thực vật hydro hóa có hai dạng: Dạng hydro hóa hoàn toàn (full hydrogenation) và dạng hydro hóa một phần (partial hydrogenation). Trong đó dạng hydro hóa hoàn toàn đúng bản chất không gây hại cho sức khỏe, dạng hydro hóa một phần trong quá trình phản ứng sẽ sinh ra những sản phẩm có thể gọi là “biến dạng” - đây mới là dạng chất béo chuyển hóa gây hại.
Điều chế sản xuất Hydrogenated vegetable oil
Hydro hóa chất béo là quá trình kết hợp chất béo điển hình là dầu thực vật với hydro, hay là quá trình chuyển từ axit béo không bão hòa sang axit béo bão hòa, để làm cho chất béo bão hòa hơn, tạo ra chất béo rắn hoặc bán rắn, chẳng hạn như chất béo có trong bơ thực vật.
Quá trình này thường được thực hiện ở áp suất rất cao, với sự trợ giúp của chất xúc tác niken (niken sẽ được loại bỏ khỏi sản phẩm cuối cùng).
Cơ chế hoạt động
Với quá trình hydro hóa, dầu thực vật lỏng chuyển thành chất béo bán rắn hoặc rắn. Theo FDA, các nhà sản xuất sử dụng dầu hydro hóa để cải thiện kết cấu, độ ổn định hương vị và thời hạn sử dụng của thực phẩm đóng gói. Dầu hydro hóa một phần có chứa các axit béo chuyển hóa.
Những chất béo chuyển hóa này làm đảo lộn sự cân bằng giữa mức cholesterol tốt và xấu trong cơ thể bạn, bằng cách làm tăng mức độ xấu và giảm mức độ tốt. Tỷ lệ này có liên quan đến vô số các bệnh về lối sống, bao gồm bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường hay đái tháo đường loại 2.
Ubiquinol là gì?
Ubiquinol hay còn có tên gọi là Coenzyme Q10 (CoQ10) là một chất cần thiết cho cơ thể, duy trì hoạt động cho tế bào và có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ.
Coenzyme là các phân tử nhỏ không chứa protein, cung cấp vị trí chuyển giao cho một enzym hoạt động, là thành phần quan trọng góp phần tạo nên chuỗi phản ứng hóa học trao đổi chất, từ đó tạo ra năng lượng bên trong tế bào.
Tuy nhiên, tuổi tác sẽ làm giảm khả năng sản sinh ra chất này. Theo nghiên cứu, khi cơ thể thiếu Ubiquinol sẽ gây nên các vấn đề về bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer và nguy cơ bị ung thư.
Điều chế sản xuất
Ubiquinol là một chất hóa học được cơ thể tổng hợp một cách tự nhiên và được lưu trữ trong tế bào qua các ti thế. Ti thể là bộ phận giúp sản sinh ra năng lượng để bảo vệ tế bào khỏi quá trình oxy hóa, mắc các vi rút gây bệnh hoặc nhiễm khuẩn. Khi cơ thể già đi, quá trình sản xuất Ubiquinol bị giảm, do đó, những người cao tuổi dễ bị thiếu hụt Ubiquinol.
Bằng cách bổ sung Ubiquinol thông qua nguồn dinh dưỡng và thức ăn sẽ giúp cơ thể duy trì quá trình tổng hợp ra hợp chất này.
Các nguồn thực phẩm cung cấp Ubiquinol tốt nhất bao gồm:
- Nội tạng: Tim, thận, gan.
- Cá: Cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi…
- Các loại rau màu xanh đậm: Súp lơ, bông cải xanh, rau bina...
- Các loại đậu: Đậu nành, đậu phộng.
- Các loại hạt: Hạt dẻ cười, hạt vừng, hạt mè…
- Trái cây: Dâu tây, cam, táo, việt quất…
- Dầu: Dầu đậu nành, dầu hạt cải…
Ubiquinol trong thịt gia cầm và cá là nguồn tự nhiên phong phú nhất, đặc biệt là trong nội tạng. Đối với người ăn chay nói riêng, nguồn cung cấp Ubiquinol có thể là đậu, các loại hạt, một số loại rau, trứng, các sản phẩm từ sữa.
Cơ chế hoạt động
Ubiquinol hấp thu chậm và xảy ra ở ruột non. Khi Ubiquinol ở dạng khử sẽ được hấp thu tốt hơn từ 3 đến 4 lần so với dạng oxy hóa, Ubiquinone. Nếu được sử dụng cùng với thức ăn, chủ yếu là với lipid (dầu mỡ), sự hấp thu của Ubiquinol có thể được tăng lên vì cấu trúc ưa mỡ của nó. Sau khi được hấp thụ bởi các tế bào ruột, Ubiquinol đi qua các mạch bạch huyết và đến huyết tương, nơi nó lưu thông liên kết với lipoprotein (LDL). Do đó, các phép đo Ubiquinol trong huyết tương phải được hiệu chỉnh theo mức lipoprotein.
Arginine là gì?
Arginine là một loại axit amin α dùng trong quá trình sinh tổng hợp protein, thành phần chứa một nhóm α-amino, một nhóm axit α-carboxylic.
Trong cơ thể con người, Arginine được phân loại là axit amin nửa thiết yếu hoặc thiết yếu nên tùy vào giai đoạn phát triển cũng như tình trạng sức khỏe của từng người mà có cần bổ sung Arginine hay không.
Trong các sản phẩm mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung hoạt chất Arginine vào công thức với mục đích bảo vệ da khỏi các gốc tự do, tăng cường hydrat hóa da và tăng cường sản xuất collagen.
Người khỏe mạnh chỉ cần bổ sung Arginine thông qua cả các loại thực phẩm chứa protein. Trong cơ thể, Arginine được tổng hợp từ glutamine qua trung gian citrulline.
Điều chế sản xuất
Năm 1886, nhà hóa học người Đức Ernst Schulze lần đầu tiên phân lập chất Arginine từ cây lupin và cây bí ngô. Arginine là một axit alpha-amino được sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein. Ngoài việc tổng hợp protein, Arginine còn giải phóng oxit nitric trong máu.
Cơ chế hoạt động
Arginine có khả năng tác động lên gan và mang đến công dụng hỗ trợ sản xuất oxide nitric. Arginine giúp tổng hợp protein và nitơ trong cơ thể; đồng thời còn có vai trò quan trọng trong phân chia tế bào. Với những đặc tính như thế, Arginine sẽ giúp chữa lành vết thương, loại bỏ amoniac ra khỏi cơ thể, giúp nâng cao chức năng miễn dịch và giải phóng hormone, điều hòa huyết áp.
Sucrose Dilaurate là gì?
Sucrose Dilaurate là chất phân hủy axit lauric và Sucrose. Sucrose Dilaurate là một Este axit béo Sucrose.
Este axit béo sacaroza là các este của đường sacaroza với các axit béo ăn được. Chúng có thể được điều chế từ sacaroza và metyl và etyl este của axit béo ăn được thường khi có mặt của dung môi. Một quy trình khác là phản ứng chất béo hoặc dầu ăn được và sacaroza để tạo ra một hỗn hợp các este sacaroza của axit béo và mono- và diglycerid, chúng đôi khi được gọi là “sucroglycerid”.
Este axit béo Sucrose gồm Sucrose Dilaurate, Sucrose Distearate, Sucrose Hexaerucate; Sucrose Hexaoleate / Hexapalmitate / Hexastearate, Sucrose Hexapalmitate,.... bao gồm sucrose, còn được gọi là đường ăn, kết hợp với các axit béo cụ thể khác nhau, hoặc sucrose kết hợp với hỗn hợp các axit béo từ các loại thực vật cụ thể (Sucrose Cocoate, Sucrose Polycottonseedate, Sucrose Polypalmate, Sucrose Polysoyate). Nhiều axit béo, bao gồm Axit Stearic, Axit Lauric, Axit Myristic, Axit Oleic, Axit Palmitic và Axit Dừa có trong thực phẩm.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Sucrose Fatty Acid Esters được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, sản phẩm trang điểm, chế phẩm tay và cơ thể, sản phẩm chống nắng và dầu gội.
Sucrose Dilaurate là chất bột màu trắng. Mặc dù được sản xuất từ sucrose, các este sucrose không có vị ngọt mà nhạt hoặc đắng.

Công thức hóa học của Sucrose Dilaurate
Các tính chất của Sucrose Dilaurate là:
Ổn định nhiệt
Điểm nóng chảy của Sucrose Dilaurate là từ 40 ° C đến 60 ° C.. Các este sucrose có thể được đun nóng đến 185 ° C mà không làm mất chức năng của chúng.
PH ổn định
Sucrose Dilaurate bền trong pH từ 4 đến 8, vì vậy chúng có thể được sử dụng như một chất phụ gia trong hầu hết các loại thực phẩm. Ở pH cao hơn 8, quá trình xà phòng hóa (thủy phân liên kết este để giải phóng sacaroza ban đầu và muối của axit béo) có thể xảy ra. Quá trình thủy phân cũng có thể xảy ra ở pH thấp hơn 4.
Điều chế sản xuất Sucrose Dilaurate
Sucrose pha loãng có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC pha ngược (RP) này với các điều kiện đơn giản. Pha động chứa axetonitril (MeCN), nước và axit photphoric. Đối với các ứng dụng tương thích với Mass-Spec (MS), axit photphoric cần được thay thế bằng axit formic. Các cột hạt nhỏ hơn 3 µm có sẵn cho các ứng dụng UPLC nhanh. Phương pháp sắc ký lỏng này có thể mở rộng và có thể được sử dụng để phân lập các tạp chất trong quá trình phân tách chuẩn bị. Nó cũng thích hợp cho dược động học.
Cơ chế hoạt động
Nhóm chất này rất đáng chú ý đối với phạm vi cân bằng ưa nước-ưa béo (HLB) mà nó bao gồm. Phần gốc sacaroza phân cực đóng vai trò là phần cuối ưa nước của phân tử, trong khi chuỗi axit béo dài đóng vai trò là phần cuối ưa béo của phân tử. Do đặc tính lưỡng tính này, các este sucrose hoạt động như chất nhũ hóa; tức là chúng có khả năng liên kết đồng thời cả nước và dầu.
Ethylparaben là gì?
Ethylparaben là este ethyl của axit p-hydroxybenzoic. Ethylparaben là một trong những chất thuộc nhóm các hợp chất gọi là paraben (cùng methylparaben, butylparaben, isobutylparaben và propylparaben).
Paraben từng được dùng phổ biến trong công thức của các sản phẩm mỹ phẩm với vai trò của một chất bảo quản. So với các chất bảo quản khác, paraben được ưa chuộng bởi tính chất nhẹ nhàng, không nhạy cảm và hiệu quả cao của nó.
Ngoài ra, paraben nói chung, Ethylparaben nói riêng có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật dưới dạng axit p-hydroxybenzoic (PHBA). Trên thực tế, paraben được sử dụng trong mỹ phẩm giống hệt với những chất có trong tự nhiên. Nếu paraben được hấp thụ qua da, cơ thể con người có thể nhanh chóng chuyển hóa chúng thành PHBA và loại bỏ chúng.
Tuy nhiên, thời gian qua, có nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh việc sử dụng paraben do nhóm các hợp chất này bị cáo buộc liên quan đến các vấn đề sức khỏe.
Gelatin là gì?
Gelatin là một loại protein không mùi, không vị, có màu trong suốt hoặc hơi vàng. Đây là sản phẩm được tạo ra từ chất collagen chiết xuất ở phía dưới da, xương của động vật như da lợn hoặc trong collagen của thực vật (tảo đỏ, trái cây,...).
Gelatin có 2 dạng: Dạng bột và dạng lá. Bột hay lá gelatin đều có tác dụng làm dày, ổn định cấu trúc và tránh được hiện tượng tách lỏng sản phẩm khi chế biến món ăn.
Độ tan
Gelatin có khả năng tan trong glycerin, dung dịch kiềm và acid loãng, kết tủa trong môi trường acid hoặc kiềm đặc; thực tế không hòa tan trong aceton, cloroform, ethanol 95%, ether và methanol.
Gelatin có khả năng trương nở tốt trong nước, hấp thu lượng nước gấp 5 - 10 lần khối lượng của nó. Gelatin có thể tan trong nước ở nhiệt độ trên 40°C tạo thành một dung dịch keo và tạo gel khi làm mát ở 35 - 37°C. Hệ thống gel-sol này là một hệ thixotropic và thuận nghịch nhiệt.
Độ nhớt
Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu điều chế, về tỷ lệ các thành phần trong gelatin, cách điều chế mà độ nhớt của các chế phẩm khác nhau có thể khác nhau. Do đó mà gelatin có thể ứng dụng trong nhiều dạng thuốc với nhiều vai trò khác nhau như thành phần vỏ nang, chất kết dính trong viên nén, tá dược trong thuốc mỡ, thuốc đặt,…
Điều chế sản xuất gelatine
Gelatin được sản xuất từ rất nhiều nguồn nguyên liệu như xương động vật đã được khử khoáng, da lợn, da cá, da bò,… Quy trình sản xuất như sau:
Xử lý nguyên liệu thô
-
Đối với xương: Tiến hành tách bỏ canxi và các loại muối khoáng bằng cách sử dụng nước nóng hoặc một số loại dung dịch có khả năng hòa tan muối khoáng.
-
Với nguyên liệu là da của trâu, lợn, bò: Làm sạch lông, cắt nhỏ, rửa sạch,… để chuẩn bị cho quá trình chiết.
Xử lý da trước khi chiết có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Cách 1: Quy trình axit
-
Quy trình này sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là da lợn và da cá, thỉnh thoảng sẽ dùng xương động vật.
-
Cơ sở của phương pháp này là collagen được axit hoá tới pH = 4 trong môi trường axit loãng từ 18 - 24 giờ, tuỳ vào kích thước và độ dày của nguyên liệu. Sau đó, rửa lại với nước đến khi trung hòa. Kết thúc quá trình ta được gelatin loại A.
Cách 2: Quy trình kiềm
-
Quy trình này sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại da bò, trâu,…
-
Ngâm da trong dung dịch nước vôi 1-2% có thiết bị khuấy trộn gián đoạn. Sau đó rửa với nước sạch, ngâm axit và xử lý với nước nóng.
-
Cho nguyên liệu thô vào nồi, đun trong nước nóng 55-100ºC từ 3-5 lần. Mỗi từ 4–8h. Có thể thêm vào than hoạt tính để loại màu của dịch chiết.
-
Thổi không khí nóng hoặc sấy phun để làm khô. Sau đó nghiền, trộn theo yêu cầu sử dụng và đóng gói sản phẩm.
-
Sản phẩm tạo thành từ quy trình kiềm sẽ là gelatin loại B.
Cơ chế hoạt động của gelatine
Gelatin khi chìm trong chất lỏng sẽ hút ẩm và nở ra. Khi chất lỏng được làm ấm lên, các hạt trương nở tan chảy, tạo thành sol (keo chất lỏng) với chất lỏng làm tăng độ nhớt và đông đặc lại tạo thành gel khi nó nguội đi.
Trạng thái gel có thể đảo ngược sang trạng thái sol ở nhiệt độ cao hơn và sol có thể chuyển trở lại dạng gel bằng cách làm lạnh. Thời gian đông kết và độ mềm của gelatin đều bị ảnh hưởng bởi nồng độ protein, đường và nhiệt độ.
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là gì?
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil hay còn gọi là dầu mầm lúa mì. Đây là loại dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì, một loại cây lương thực thuộc nhóm cỏ thuần dưỡng thuộc chi Triticum trong họ Hòa thảo, có màu vàng nhạt hoặc hơi đỏ.
Sau dầu hắc mai biển, Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu thực vật có hàm lượng Tocopherols (Vitamin E) cao nhất và được xem như một giải pháp tuyệt vời cho các vấn đề về sức khỏe cũng như chăm sóc da và tóc.
Vì dầu mầm lúa mì được lấy từ nhiều nguồn tự nhiên nên lượng Vitamin E có thể thay đổi tùy theo các giống lúa mì khác nhau được trồng trong điều kiện khí hậu thay đổi.
Dầu mầm lúa mì được sử dụng trong công thức của nhiều loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Điều chế sản xuất
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì bằng phương pháp ép lạnh.
Cơ chế hoạt động
Có khả năng thấm sâu nhưng chậm vào da, giúp làm đầy nếp nhăn, cải thiện độ đàn hồi cho da, mang đến làn da tươi trẻ.
Sodium Lactate là gì?
Sodium Lactate là muối natri của axit lactic, có khả năng giữ ẩm tự nhiên, an toàn đối với da.
Sodium Lactate được sản xuất bằng cách lên men đường, có thể tìm thấy trong ngô, củ cải đường. Sodium Lactate có công thức hoá học NAC3H5O3, độ hoà tan trong nước > 1,5g/ml.
Sodium Lactate cũng là thành phần tự nhiên của lớp trên cùng của da, là một phần của NMF (yếu tố giữ ẩm tự nhiên), giúp bề mặt da trở nên đàn hồi và ngậm nước tốt hơn.
Tuy nhiên, nếu để ý bạn sẽ thấy da chúng ta bị khô bong tróc rõ rệt bởi ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi tác hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất tẩy rửa, cồn biến tính,...
Để khắc phục vấn đề này, bạn cần bổ sung nước cho da bằng các thành phần tự nhiên của NMF như Sodium Lactate, giúp làn da được tươi sáng, trẻ trung.
Điều chế sản xuất Sodium Lactate
Sản xuất Sodium Lactate bằng phương pháp lên men đường rồi trung hòa axit lactic. Phần lớn axit lactic dùng trong mục đích thương mại đều lên men từ những sản phẩm không có tinh bột như bột bắp, mật mía, khoai tây.
Thioredoxin là gì?
Thioredoxin là loại protein phân tử nhỏ hoạt động như chất chống oxy hóa khử và rất cần thiết cho sự sống của động vật có vú.
Thioredoxin là cầu nối liên lạc giữa các tế bào, đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng oxy hóa khử cũng như phản ứng oxy hóa. Loại protein này có khả năng bảo vệ tế bào chống lại sự mất cân bằng giữa quá trình hình thành gốc tự do có oxy và cơ chế chống lại các gốc tự do tự nhiên của cơ thể.
Ngoài ra, Thioredoxin còn góp phần vào việc bảo vệ các tế bào khỏi yếu tố hoại tử khối u (TNF) cũng như giúp làm giảm các liên kết của protein hòa tan được tạo ra bởi H2O2 và hoạt động như một chất khử gốc tự do.
Theo các nghiên cứu chuyên sâu về mắt, sự suy giảm của Thioredoxin là một trong những nguyên nhân đưa đến tình trạng cận thị tiến triển, khiến hai bộ phận quan trọng nhất trong mắt là thủy tinh thể và võng mạc bị thay đổi cấu trúc và chức năng. Hậu quả là khiến thị lực bị suy giảm.
Mặt khác, các nghiên cứu cũng cho thấy sự suy giảm Thioredoxin có liên quan đến tình trạng nhìn mờ và các triệu chứng nhức, mỏi mắt ở người cận thị. Việc kịp thời bổ sung, ổn định và tăng cường Thioredoxin cho mắt sẽ giúp thủy tinh thể và võng mạc không sớm rơi vào tình trạng lão hóa và hư tổn, tránh được cận thị sớm, tăng nặng, gây suy giảm thị lực cũng như nguy cơ mù lòa.
Sodium Gluconate là gì?
Trong quá trình oxy hóa dầu, bơ, ion sắt và đồng tự do là chất xúc tác khiến dầu, bơ nhanh bị oxy hóa hơn dẫn đến biến đổi mùi, màu sắc, tính chất của dầu, bơ. Để hạn chế quá trình oxy hóa, các nguyên liệu dùng để làm mỹ phẩm có khả năng tạo phức với ion kim loại đồng, sắt để chúng không tham gia vào quá trình này, giúp dầu, bơ ổn định trong mỹ phẩm và kéo dài thời gian sử dụng mỹ phẩm. Một trong những nguyên liệu đó là Sodium gluconate, có khả năng tạo phức bền với ion kim loại sắt đồng nhưng an toàn hơn các chất tạo phức tổng hợp khác.
Sodium gluconate có tên gọi khác là Natri gluconate là muối natri của Acid gluconic, có công thức hóa học là C6H11O7Na. Đây là chất rắn kết tinh, dạng hạt màu trắng, rất dễ hòa tan trong nước, không ăn mòn, không độc hại, phân hủy sinh học và có thể tái tạo, có khả năng chống oxy hóa và khử ngay cả ở nhiệt độ cao và hoạt động trong độ pH rộng.
Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Sodium gluconate giúp ổn định công thức của sản phẩm, bảo đảm các sản phẩm có dầu, bơ không bị ôi, biến đổi mùi, giữ lại hàm lượng nước trong da, giúp bảo quản công thức sản phẩm trong thời gian dài hơn và có khả năng điều chỉnh độ pH. Sodium gluconate còn có đặc tính ức chế vị đắng trong thực phẩm.
Sodium gluconate là hợp chất hóa học hoàn toàn vô hại khi sử dụng với con người cũng như với môi trường vì thời gian phân hủy của chất này rất nhanh, không có khả năng tích tụ, ăn mòn gây nên độc tố cho môi trường.
Điều chế sản xuất
Được tạo ra bằng cách lên men đường Glucose, thu hồi Acid và tạo muối màu trắng, tồn tại ở trạng thái bột tinh thể. Chất này có nguồn gốc từ Glucose, do đó trở thành một chất thay thế tự nhiên và an toàn hơn cho các chất tạo chelate tổng hợp khác.
Cơ chế hoạt động
Đặc tính chính của Sodium gluconate là khả năng tạo hợp chất chelate liên kết với kim loại, đặc biệt là trong các dung dịch kiềm và kiềm đậm đặc.
Sodium oleate là gì?
Sodium oleate còn có tên gọi khác là alies sodium octadecenoate, Cis-9-octadecenool, oleol, Olive oil alcohol, Cis-9-octadecenool, 9-n-octadecenool, octadecenool.
Đây là một loại dầu hữu cơ có công thức hóa học là C17H33CO2Na. Sodium oleate là bột hơi vàng hoặc bột thô màu nâu vàng nhạt, có mùi vị đặc biệt, điểm nóng chảy 232 ~ 235 có thể tạo bọt và hòa tan trong nước, hòa tan trong etanol (kiềm), không hòa tan trong benzen (trung tính).
Sodium oleate là thành phần chính của dầu ô liu làm xà phòng, cũng là thành phần chính của xà phòng mỡ động vật, cũng có thể được tạo ra từ phản ứng natri hydroxide và acid oleic. Sodium oleate là một hợp chất bao gồm các nhóm kỵ nước và ưa nước, có khả năng nhũ hóa tuyệt vời, khả năng thẩm thấu và tẩy rửa, hòa tan tốt trong nước nóng. Vì vậy, được sử dụng như chất hoạt động bề mặt anion và chất chống thấm vải.
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, Sodium oleate được tạo ra bằng cách thêm natri hydroxide (0,71g, 17,6mmol) vào acid oleic (5,56mL, 17,6mmol) được hòa tan trong etanol 70% (50mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung môi trong chân không tạo ra sản phẩm là xà phòng trắng.
Sản phẩm liên quan