Prunus Amygdalus Dulcis Oil
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Prunus Amygdalus Dulcis Oil là gì?
Có hai loại cây hạnh nhân: Loại cho quả ngọt và loại cho quả đắng. Hạnh nhân ngọt (Prunus amygdalus dulcis) được sử dụng để làm dầu hạnh nhân, hạnh nhân đắng (Prunus amygdalus amara) thường được sử dụng như nguyên liệu làm nước hoa.
Prunus Amygdalus Dulcis Oil hay còn gọi là dầu hạnh nhân ngọt là một loại dầu cố định màu vàng nhạt, không tan trong nước, có nguồn gốc từ hạt của cây hạnh ngọt (Tên thực vật là Prunus dulcis var. Dulcis).
Đây là loại dầu chứa các dưỡng chất có tác dụng nuôi dưỡng da và tóc gồm Vitamin A, E, các axít béo Omega-3 và kẽm… Đáng chú ý là hàm lượng Oleic Acid có trong hạnh nhân ngọt chứa 55 - 86% và Linoleic Acid chiếm 7 - 35%.
Điều chế sản xuất
Để sản xuất dầu hạnh nhân ngọt, sau khi thu hoạch hạt hạnh nhân, trải qua quá trình tách vỏ, làm khô, bẻ vụn, ép lạnh và/ hoặc chiết xuất dung môi để chiết xuất dầu.
Cơ chế hoạt động
Tổ chức Đánh giá Thành phần Mỹ phẩm (CIR) đã xem xét các nghiên cứu dược lý và chỉ ra rằng dầu hạnh nhân ngọt được hấp thụ chậm, nguyên vẹn qua da, không gây dị ứng và an toàn khi sử dụng trực tiếp trên da.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tromethamine là chất phụ gia phổ biến, một thành phần tổng hợp được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm cũng như các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tromethamine có công thức hóa học là (HOCH2)3CNH2 hay còn được gọi là tris (Hydroxymethyl) aminomethane.
Tromethamine tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, không mùi, được ứng dụng khá rộng rãi trong hóa học và trong mỹ phẩm với vai trò là chất ổn định pH trong công thức, giúp cho hiệu quả bảo quản sản phẩm được nâng cao vượt trội. Bên cạnh đó, tromethamine còn là chất trung gian của chất hoạt động bề mặt, chất tăng tốc lưu hóa và một số loại thuốc.
Tuy nhiên, điều chỉnh độ pH là công dụng phổ biến nhất của tromethamine, được các nhà sản xuất mỹ phẩm đặc biệt áp dụng vào công thức. Chúng ta đều biết, độ pH của mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da rất quan trọng để duy trì pH làn da. Một làn da khỏe mạnh nên duy trì độ pH ở mức từ 4,5 ~ 6,5, chính là trạng thái tốt nhất để làn da có thể hấp thụ tốt nhất các chất dinh dưỡng. Trong khoảng này da sẽ ở trong tình trạng tốt nhất về tính linh hoạt, độ bóng, độ ẩm… và có thể chống lại sự ăn mòn bên ngoài. Tất cả những điều này đã lý giải cho bạn thấy vì sao chất tromethamine lại có mặt trong rất nhiều sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân như hiện nay.
Caffeic Acid là gì?
Caffeic Acid là một hợp chất hữu cơ được phân loại như một acid hydroxycinnamic. Caffeic Acid tồn tại ở dạng rắn, có màu vàng, chứa cả nhóm chức phenol và acrylic.
Vì là chất trung gian quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp lignin, Caffeic Acid được tìm thấy trong tất cả các loài thực vật như rau, hoa quả, thảo mộc, hạt cà phê, gia vị dựa trên thực vật cũng như nhiều thứ khác mà chúng ta ăn uống mỗi ngày.
Caffeic Acid được đánh giá là chất có ích trong lĩnh vực y học bởi khả năng chống viêm và chống oxy hóa tiềm năng.
Đặc biệt, với lợi ích chống oxy hóa (giống như nhiều polyphenol khác), Caffeic Acid sẽ giúp làm chậm sự căng thẳng oxy hóa trong cơ thể và chống lại các gốc tự do mà stress này tạo ra. Caffeic Acid còn có thể hỗ trợ thúc đẩy tăng mức độ collagen và giảm sự lão hóa sớm của tế bào trên da.
Điều chế sản xuất Caffeic Acid
Caffeic Acid là sản phẩm thứ hai trong quá trình phân hủy axit chlorogenic (CGA). Trong quá trình rang cà phê, CGA phân hủy dần dần để tạo ra Caffeic Acid và quinic với hạm lượng tương đối cân bằng.
Do phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ta có thể ước tính rằng sự hình thành của các hợp chất thứ cấp này xảy ra tại hoặc xung quanh vết nứt đầu tiên khi hạt cà phê bắt đầu trải qua những thay đổi vật lý quan trọng.
Hiện nay, việc sản xuất Caffeic Acid chủ yếu thông qua phương pháp chiết xuất thực vật (kim ngân hoa là chủ yếu), tổng hợp hóa học cũng như lên men sinh học.
Atllantoin là gì?
Allantoin được tìm thấy trong tự nhiên ở loài cây ở một số vùng châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ. Đặc tính của Allantoin là có khả năng làm dịu da và có thể chữa lành vết thương nhẹ cũng như tình trạng sưng tấy trên da. Hoạt chất này không chỉ có ở lá cây liên mộc mà còn được tìm thấy trong nhiều loại thực vật khác như mầm lúa mì, củ cải đường, hoa cúc và hạt thuốc lá.
Allantoin thường có ở dạng bột là thành phần trong nhiều loại sản phẩm như mặt nạ dưỡng da, kem dưỡng ẩm, tẩy tế bào chết. Dù vẫn cần nghiên cứu thêm nhưng nhiều bằng chứng cho thấy Allantoin có khả năng tẩy tế bào chết, dưỡng ẩm da và giữ nước trên da giúp da giữ ẩm hiệu quả.
FDA khuyến cáo chỉ nên dùng Allantoin trong công thức mỹ phẩm ở mức 0,5- 2,0% để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Điều chế sản xuất
Allantoin còn có tên khác là glyoxyldiureide được tìm thấy trong nhiều loài thực vật như cây phong, cây hoa chuông comfrey, cây liên mộc, cây sẹ, mầm lúa mì… Allantoin còn có trong hầu hết nước tiểu của loài động vật có vú.
Loại Allantoin sử dụng cho con người thường được lấy từ rễ cây comfrey, đây là thảo dược lâu năm có rễ màu đen và dày.
Cơ chế hoạt động
Hoạt chất Allantoin có tác dụng hút ẩm vì vậy được đưa vào sử dụng trong công nghệ làm đẹp, mỹ phẩm và da liễu. Đồng thời trong những dược phẩm Allantoin như là hoạt chất bảo vệ da giúp giữ ẩm, chống kích ứng hiệu quả.
Allantoin có khả năng đặc biệt duy trì độ ẩm, vì vậy sẽ giúp các trường hợp da bị khô, nứt nẻ…
Allantoin có khả năng tẩy tế bào chết tăng độ mịn của da, giúp tăng sinh tế bào mới tốt hơn và làm lành vết thương nhanh chóng. Vì điểm này nó cũng được xác định là một chất chống oxy hóa cực tốt.
Adenine là gì?
Adenine là một nucleobase (một dẫn xuất purine). Nó là một trong bốn nucleobase trong axit nucleic của DNA được biểu thị bằng các chữ cái G – C – A – T. Ba chất khác là guanine, cytosine và thymine. Các dẫn xuất của nó có nhiều vai trò khác nhau trong sinh hóa bao gồm hô hấp tế bào, ở dạng cả adenosine triphosphate (ATP) giàu năng lượng và các đồng yếu tố nicotinamide adenine dinucleotide (NAD), flavin adenine dinucleotide (FAD) và Coenzyme A.
Adenine có công thức hóa học là C5H5N5 và cấu trúc là một vòng cacbon-nitơ kép. Nó là một purine, vì vậy nó được tạo thành từ một vòng năm cạnh và một vòng sáu cạnh, mỗi vòng chứa nitơ, được hợp nhất với nhau. Phân tử adenin có thể được phân biệt với các nhân purin khác bằng nhóm amin gắn với cacbon của chúng ở vị trí 6. Ngoài ra còn có một nhóm hydro gắn với nitơ ở vị trí 9.

Adenine có công thức hóa học là C5H5N5
Nó cũng có có chức năng tổng hợp protein và là thành phần hóa học của DNA và RNA. Hình dạng của adenine bổ sung cho thymine trong DNA hoặc uracil trong RNA.
Điều chế sản xuất
Sự chuyển hóa purine liên quan đến sự hình thành của adenine và guanine. Cả adenine và guanine đều có nguồn gốc từ nucleotide inosine monophosphate (IMP), lần lượt được tổng hợp từ một ribose phosphate có sẵn từ trước thông qua một con đường phức tạp sử dụng các nguyên tử từ axit amin glycine, glutamine và axit aspartic, cũng như coenzyme tetrahydrofolat.
Phương pháp sản xuất adenine ở quy mô công nghiệp được công nhận hiện nay là một dạng sửa đổi của phương pháp formamide. Phương pháp này làm nóng formamide trong điều kiện 120 độ C trong bình kín trong 5 giờ để tạo thành adenin. Phản ứng được tăng lên nhiều về số lượng bằng cách sử dụng phốtpho oxyclorua (photphoryl clorua) hoặc photpho pentachlorua làm chất xúc tác axit và điều kiện ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím.
Sau khi 5 giờ trôi qua và dung dịch formamide-phospho oxychloride-adenine nguội bớt, nước được đưa vào bình có chứa formamide và bây giờ là adenine đã tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Adenine tạo thành adenosine, một nucleoside, khi gắn vào ribose, và deoxyadenosine khi gắn vào deoxyribose, và nó tạo thành adenosine triphosphate (ATP), thúc đẩy nhiều quá trình trao đổi chất tế bào bằng cách truyền năng lượng hóa học giữa các phản ứng.
Caprylic acid là gì?
Caprylic acid là một axit béo có ở sữa mẹ, dầu dừa và sữa bò. Caprylic acid (Axit caprylic) có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, vi-rút và chống viêm. Thành phần còn là một loại axit béo bão hòa có lợi. Caprylic acid có thể ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, nấm candida, nhiễm trùng bàng quang, nhiễm trùng miệng và và viêm nướu kể cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thời gian gần đây, hoạt chất đã được biết đến rộng rãi nhờ tác dụng kháng nấm. Một công dụng khác cũng đặc biệt của thành phần là giúp cho cơ quan tiêu hóa và sinh sản hoạt động tốt.
Caprylic có nguồn gốc từ dầu dừa và glycerin. Thành phần caprylic/capric triglyceride chứa lượng axit béo cao giúp da giữ ẩm, củng cố lượng nước trong da làm cho da trở nên mềm mại. Caprica/capric triglyceride cũng có tính năng như một chất tạo độ trượt cho mỹ phẩm. Hoạt chất thường được kết hợp với dimethicone PEG/PPG để tạo ra công thức nhũ tương như ý muốn, cho phép các sản phẩm dễ bôi lên da, tạo cảm giác da mượt hơn.
Điều chế sản xuất
Axit caprylic (axit octanoic, C8: 0) thuộc nhóm axit béo no chuỗi trung bình, chất này bắt nguồn từ các sản phẩm sữa, dầu dừa… có nguồn gốc tự nhiên. Đặc tính vật lý và hóa học của MCFAs chuyển hóa khác biệt với đặc tính của axit béo bão hòa chuỗi dài (LCFAs ≥ 12 cacbon). Trong những nghiên cứu nhiều năm gần đây cho thấy hoạt chất còn có tác dụng sinh lý giúp chế độ ăn kiếng được thuận lợi hơn.
Gần đây, axit caprylic, octanoylate ghrelin, hormone peptide được biết đến có tác dụng gây orexigenic. Thông qua liên kết cộng hóa trị của hoạt chất với peptit ghrelin, axit caprylic thể hiện một vai trò mới nổi và cụ thể trong việc điều chỉnh các chức năng sinh lý được điều chỉnh bởi ghrelin được octanoyl hóa. Trong chế độ ăn uống, thành phần axit caprylic người ta còn nghi ngờ là có khả năng cung cấp enzyme ghrelin O-acyltransferase (GOAT) với đồng cơ chất octanoyl-CoA một quá trình cần thiết của việc biến đổi acyl của ghrelin.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc giảm mức ghrelin được octanoyl hóa trong tuần hoàn thông qua việc ức chế hoạt động GOAT, hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh chất nền C8: 0, có thể tạo thành một chiến lược điều trị chống lại bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT có thể thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Đánh giá này nêu bật những phát hiện gần đây trong lĩnh vực dinh dưỡng.,hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh sự sẵn có của chất nền C8: 0. Hoạt chất này có thể tạo thành một chiến lược điều trị bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Cơ chế hoạt động
Axit caprylic, hoạt động như một hợp chất ketogenic và được cho là có khả năng vượt qua sự suy giảm chuyển hóa năng lượng. Cơ chế này đã được quan sát thấy ở bệnh nhân AD (Thaipisuttikul và Galvin vào năm 2012). Bệnh nhân AD dường như bị giảm sử dụng glucose trong thần kinh trung ương, đặc biệt là người mang alen ApoE4 (Ohnuma và cộng sự, 2016). Chế độ ăn ketogenic đã được chứng minh là có thể cải thiện nhận thức biểu hiện ở bệnh nhân AD và những phát hiện này là cơ sở cho sự phát triển của thực phẩm y tế ketogenic.
Carbomer là gì?
Carbomer là nguyên liệu quan trọng và rất quen thuộc trong công thức mỹ phẩm. Carbomer bao gồm những hợp chất cao phân tử có liên kết chéo của acid acrylic với trong lượng khoảng từ 3-4 triệu Dalton được tạo thành bằng cách polymer hóa acid acrylic trong ethyl acetate, cyclohexane và các tác nhân có khả năng tạo liên kết chéo như pentaerythritol polyallylether hay polyallyl sucrose.
Bột Carbomer gồm có hạt chính xen kẽ các hạt liên kết, trong đó kích thước hạt chính là từ 50-200 nm còn kích thước hạt liên kết vào khoảng từ 2-7 micron. Bột Carbomer khi phân tán vào trong nước tạo ra hỗn hợp có độ pH là 3, còn khi trung hòa lại thì độ pH hỗn hợp khoảng 6-10. Các tiểu phân cũng nở ra, tăng độ nhớt do lực đẩy tĩnh điện, muối có thể làm giảm độ nhớt vì nó có khả năng đẩy tĩnh điện.
Có chỉ số khúc xạ phù hợp nên Carbomer cũng có khả năng tạo gel trong cồn, nước. Đặc tính của Carbomer là làm dày và làm đặc; nếu dùng thành phần này ở tỷ lệ thấp sẽ điều chỉnh được độ nhớt khá ổn định. Vì thế, Carbomer được sử dụng trong các công thức bào chế mỹ phẩm. Ngoài ra, Carbomer còn góp mặt trong sản phẩm tã dùng một lần như một chất siêu thấm vì nó có thể liên kết chéo mở rộng.
Điều chế sản xuất Carbomer
Các Carbomer là các polymer tổng hợp, liên kết chéo, cao phân tử của acid acrylic. Những polymer acid acrylic này được liên kết chéo với allyl sucrose hoặc allyl pentaerythritol. Dung môi diễn ra quá trình polymer hóa trước đây là benzen (một dung môi độc hại và ô nhiễm môi trường).
Hiện nay, các nhà sản xuất thường sử dụng ethyl acetate hoặc một đồng dung môi cyclohexane–ethyl acetate để sản xuất các sản phẩm thương mại của Carbomer. Những dung môi này được đánh giá là an toàn và thân thiện môi trường hơn.
Các polymer như Carbopol ETD và Carbopol Ultrez được sản xuất trong các hỗn hợp đồng dung môi với sự trợ giúp của một chất trùng hợp độc quyền của nhà sản xuất.
Cơ chế hoạt động của Carbomer
Khi Carbomer được đặt trong dung dịch nước ở pH trung tính, nhiều chuỗi bên sẽ mất proton và thu được điện tích âm. Do phản ứng này, Carbomers có thể hấp thụ, giữ nước và trương lên gấp nhiều lần thể tích ban đầu của chúng. Đây là lý do tại sao nó được coi là chất tăng cường kết cấu và được sử dụng để thêm độ đặc cho các sản phẩm đặc biệt là các công thức giống như gel.
Nhờ khả năng loại bỏ chất rắn không hòa tan trong chất lỏng, Carbomers được sử dụng để giữ ổn định nhũ tương khỏi sự phân tán thành phần dầu và chất lỏng. Carbomers có thể kiểm soát tính nhất quán của mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân khác.
Các công thức của những sản phẩm như dầu gội dầu xả, lotion, kem dưỡng ẩm cho da trở nên đa dạng hơn, mịn hơn và đặc hơn nhờ có bổ sung chất Carbomers.
Astaxanthin là gì?
Trong một số loại tảo, tạo ra màu hồng hoặc đỏ cho cá hồi, tôm và các loại hải sản khác có thành phần Astaxanthin - thuộc một nhóm hóa chất carotenoid. Ngoài dầu cá cùng axit béo omega-3, Astaxanthin là một dưỡng chất từ đại dương đem lại nhiều lợi ích cải thiện các chức năng trong cơ thể con người.
Chất chống oxy hóa Astaxanthin có thể bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại, cải thiện cách hoạt động của hệ miễn dịch. Công dụng của astaxanthin được đánh giá khá tốt. Nó giúp làn da khỏe mạnh hơn, tăng sức bền, sức khỏe tim mạch, giảm đau khớp và thậm chí có thể điều trị ung thư trong tương lai.
Astaxathin đã được sử dụng điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ, cholesterol cao, bệnh gan, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (mất thị lực do tuổi tác) kể cả ngăn ngừa ung thư. Nó còn được sử dụng điều trị cho hội chứng chuyển hóa - bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường. Tác dụng của astaxathin cải thiện hiệu suất tập thể dục, giảm tổn thương cơ và đau nhức cơ sau khi tập luyện. Nó còn ngăn ngừa cháy nắng, cải thiện giấc ngủ, điều trị hội chứng ống cổ tay, chứng khó tiêu, vô sinh nam, các triệu chứng mãn kinh và viêm khớp dạng thấp.
Astaxanthin dạng kem được thoa trực tiếp lên da giúp chống nắng, giảm nếp nhăn và nhiều lợi ích thẩm mỹ khác.
Astaxanthin được dùng trong nông nghiệp để làm thức ăn bổ sung cho gà đẻ trứng. Trong thự phẩm, astaxanthin được sử dụng làm chất tạo màu cho cá hồi, cua, tôm, gà và trứng...
Điều chế sản xuất
Hoạt chất astaxanthin là hợp chất lipophilic được hòa tan trong dung môi và dầu với phương pháp dùng dung môi và axit, dầu ăn hỗ trợ vi sóng và enzyme được sử dụng để cấu trúc astaxanthin. Astaxanthin trong Haematococcus được cấu trúc bằng nhiều phương pháp sử dụng các axit khác nhau, có thể chiết bằng axit hydrochloric cho phép thu được tới 80% lượng sắc tố, astaxanthin được tích lũy trong các tế bào nang hóa của Haematococcus.
Đậu nành, ngô, ô liu và hạt nho được sử dụng để cấu trúc astaxanthin từ Haematococcus để làm dầu. Haematococcus nuôi cấy được trộn với các loại dầu và astaxanthin bên trong tế bào, nó được cấu trúc thành các loại dầu, với độ thu hồi cao nhất 93% với dầu ô liu. Astaxanthin và Haematococcus thu được sản lượng khá cao từ 80% 90% 90% sử dụng phương pháp cấu trúc chất lỏng siêu tới hạn với ethanol và dầu hướng dương làm đồng dung môi. Quy trình cô đặc Astaxanthin được cấu trúc nhiều lần bằng dung môi và sau đó làm bay hơi bằng thiết bị bay hơi quay, cuối cùng hòa tan lại trong dung môi.
Từ các vi sinh vật khác nhau bao gồm vi tảo Chlorella zofingiensis , Chlorococcum sp, nấm men đỏ Phaffia rhodozyma, và vi khuẩn biển Agrobacterium aurantiacum người ta sản xuất hoạt chất astaxathin. Nguyên liệu tự nhiên cung cấp nhiều AXT là tảo biển Haematococcus pluvialis, khi những sinh vật này tiếp xúc với các tác nhân gây căng thẳng từ môi trường, chúng sẽ tổng hợp AXT như một chất bảo vệ tế bào.
Astaxanthin chịu trách nhiệm tạo ra màu sắc cho vỏ giáp xác và thịt của kỳ giông và các loài cá khác ăn AXT và nó có sắc tố đỏ cam sẫm. Thức ăn hải sản là một nguồn thực phẩm dồi dào của AXT, muốn lấy được liều 4–20 mg AXT chỉ thông qua chế độ ăn uống, người ta sẽ phải tiêu thụ 600-2000g cá salmonoid.
Ở Hoa Kỳ từ năm 1999 AXT đã được phê duyệt như một chất bổ sung chế độ ăn uống. AXT được quảng cáo thương mại vì một loạt các lợi ích sức khỏe. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm chứng nhận AXT là an toàn.
Mặc dù khả dụng sinh học bị ảnh hưởng nhiều bởi các thành phần khác của chế độ ăn uống nhưng AXT được tiêu hóa và hấp thụ tương tự như lipid và các carotenoid khác. Đối với AXT dùng đường có tỷ lệ cao hơn khi dùng trong bữa ăn hoặc được cung cấp trong công thức chế biến từ dầu. AXT được cho là tích tụ trong các giọt lipid trong dịch vị và sau đó kết hợp thành các mixen khi chúng gặp axit mật, phospholipid và lipase trong ruột non. Các mixen được khuếch tán thụ động vào màng sinh chất của các tế bào ruột.
AXT cũng như các xanthophylls phân cực hơn, được vận chuyển trong tuần hoàn bởi lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL), sau khi được giải phóng khỏi chylomicrons được hình thành trong tế bào ruột. Một số báo cáo rằng, sau khi dùng liều 100mg/kg, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh đến 1 μg/ml vào khoảng 9 giờ sau khi dùng thuốc. AXT được đưa vào nhiều mô, bao gồm não, nhưng chủ yếu tích tụ ở gan.
Cấu trúc hóa học của AXT bao gồm một chuỗi cacbon dài với các liên kết đôi liên hợp, nhưng AXT đặc biệt là nó chứa hai vòng hydroxyl hóa ionone ở hai đầu của phần ưa béo của phân tử liên kết với các đầu phân cực của phospholipit. Tính năng này định vị chính xác phân tử để nó có thể can thiệp vào quá trình peroxy hóa lipid, về mặt này, AXT đặc biệt thành thạo trong việc bảo vệ tính toàn vẹn của màng tế bào. Kích thước, cấu hình này của AXT cho phép nó tích hợp theo chiều dọc thông qua lớp kép phospholipid vì các nhóm chức năng của cấu trúc AXT thuận lợi về mặt năng lượng theo hướng này.
Cơ chế hoạt động
Có nhiều cách bổ sung astaxanthin, cách bổ sung bằng hình thức ăn thực phẩm giàu chất astaxanthin. Có thể bổ sung thực phẩm chức năng có thành phần astaxanthin vì cơ thể không tự sản xuất được astaxanthin. Cá hồi, tôm, tôm hùm và các loại hải sản khác giàu astaxathin.
Tuy nhiên, việc ăn nhiều hải sản cũng không hoàn toàn là ưu điểm để có được lượng astaxanthin cần thiết mà nên ăn đa dạng thức ăn. Muốn bổ sung lượng astaxanthin nhiều người chọn tảo Pluvialis có lượng astaxanthin sinh khả dụng cao nhất,3% sinh khối của nó là astaxanthin tinh khiết, cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt là một nguồn astaxanthin an toàn và khả thi.
Astaxanthin tổng hợp đã được sử dụng để sản xuất màu thực phẩm và thức ăn cho cá. Phaffia rhodozyma, một loại men đỏ phổ biến và một số loài giáp xác là hai nguồn astaxanthin thương mại chính khác.
Cơ chế hoạt động của staxanthin thực sự như thế nào? Có thể hiểu đơn giản đó là một chất chống oxy hóa.
- Astaxanthin rất mạnh và cao hơn gần 6.000 lần so với vitamin C.
- Nó có một nguồn chất chống oxy hóa nhiều hơn trà xanh hoặc các Catechin khác gần 550 lần.
- Astaxanthin có hiệu quả chống oxy hóa cao hơn vitamin 550 lần.
Đối với cơ thể, chất chống oxy hóa rất quan trọng, chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Thành phần Astaxanthingiúp cơ thể chống oxy hóa
Astaxanthin là một trong những cách tốt nhất để ăn chất chống oxy hóa vào cơ thể bạn. Chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Những hợp chất tiện lợi này có một số đặc tính chống viêm mạnh nhất.
Đặc tính chống oxy hóa của astaxanthincó khả năng giúp cơ thể chống lại nhiều loại bệnh như ung thư và giúp cải thiện về sức khỏe.
Chất chống oxy hóa là các phân tử giúp cơ thể chống lại gốc tự do, những phân tử này liên tục được phát hành trong quá trình trao đổi chất.
Astaxanthin có khả năng kiểm soát các gốc tự do vì vậy các gốc tự do không thể phá hủy các tế bào tốt.
Chất chống oxy hóa hoạt động trên các gốc tự do bằng cách tăng electron. Quá trình này làm cho các gốc tự do ổn định và trung hòa. Khi có sự cản trở sự cân bằng này có thể dẫn đến oxy hóa kém, có thể gây bất lợi cho cơ thể của chúng ta.
Không giữ được cân bằng oxy hóa kéo dài có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu về sức khỏe như rối loạn thoái hóa thần kinh, bệnh tim và một số bệnh ung thư. Thói quen lối sống và các yếu tố môi trường tác động đến khiến cơ thể chúng ta dễ bị bệnh tật do hằng ngày chúng ta tiếp xúc ới nhiều yếu tố rủi ro làm tăng sự hình thành gốc tự do.
Cellulose Gum là gì?
Cellulose gum là muối Natri của Carboxymethyl cellulose (CMC), lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1918. Sau khi được giới thiệu rộng rãi ở Mỹ vào năm 1946, Cellulose gum được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, trong đó có mỹ phẩm bởi những chức năng quan trọng như chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính…
Về mặt hóa học, Cellulose gum là một Polymer, là một dẫn xuất Cellulose với các nhóm Carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm Hydroxyl của các Glucopyranose monomer tạo nên khung sườn Cellulose. Chất này thường được sử dụng dưới dạng Natri carboxymethyl cellulose.
Đây là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, gần như không mùi hạt hút ẩm, có thể tạo dung dịch dạng keo với nước nhưng không hòa tan trong Ethanol.
Điều chế sản xuất
Cellulose gum được sản xuất từ các bộ phận của một số loài thực vật, chủ yếu lấy phần cây hoặc bông. Nguồn Cellulose gum được trồng ổn định và được chế biến bằng cách sử dụng Acid axetic và muối. Axit axetic là một axit nhẹ, là thành phần chính của giấm. Sau khi trộn bông hoặc gỗ với Acid axetic và muối, hỗn hợp này được lọc và làm khô để tạo ra một loại bột mịn, đó là Cellulose gum.
Cơ chế hoạt động
Độ tan và nhiệt độ
Cellulose gum có độ tan và nhiệt độ phụ thuộc vào giá trị DS tức là mức độ thay thế. Giá trị DS cao cho độ hòa tan thấp và nhiệt độ tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các nhóm Hydroxyl phân cực. Cellulose gum tan tốt ở 40 độ C và 50 độ C.
Cách tốt nhất để hòa tan Cellulose gum trong nước là trộn bột trong nước nóng, để các hạt Cellulose methyl được phân tán trong nước, khi nhiệt độ hạ xuống, khuấy đều thì các hạt này sẽ bị tan ra. Với dẫn xuất dưới 0.4, Cellulose gum không hòa tan trong nước.
Độ nhớt
Cellulose gum với dẫn xuất 0,95 và nồng độ tối thiểu 2% cho độ nhớt 25Mpa tại 25 độ C.
Thông thường, dung dịch 1% có pH = 7 – 8,5. Ở pH< 3 thì độ nhớt tăng, thậm chí kết tủa. Do đó không sử dụng được Cellulose gum cho các sản phẩm có pH thấp. Độ pH >7 thì độ nhớt giảm ít. Độ nhớt Cellulose gum giảm khi nhiệt độ tăng và ngược lại.
Cellulose Gum dễ dàng hòa tan trong nước và dung dịch Sorbitol ở các nồng độ khác nhau để mang lại độ nhớt mong muốn.
Tạo đông
Cellulose gum có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Nồng độ Cellulose gum, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm Acetat là những yếu tố quyết định độ chắc và tốc độ tạo đông khi được thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để Cellulose gum tạo đông là 0,2% và của nhóm Acetat là 7% so với Cellulose gum.
Cellulose gum chủ yếu được sử dụng để làm đặc và ổn định mỹ phẩm. Ngoài ra, do cấu trúc cao phân tử của Cellulose gum nên chất này hoạt động như chất tạo màng. Cellulose gum cũng được sử dụng để cải thiện hiệu quả dưỡng ẩm.
Hỗn hợp Cellulose gum và Xanthan có thể được sử dụng để cải thiện độ nhớt của công thức cuối cùng.
Calcium Glycerophosphate là gì?
Calcium glycerophosphate là muối canxi của axit glycerophosphoric tạo thành bột màu trắng, mịn, hơi hút ẩm. Sản phẩm thương mại là một hỗn hợp của canxi beta-, D- và L -alpha-glycerophosphat.
Calcium glycerophosphate được FDA xếp vào danh sách thành phần thực phẩm công nhận là an toàn (GRAS) như một chất bổ sung chất dinh dưỡng (nguồn canxi hoặc phốt pho). Trong các sản phẩm thực phẩm như gelatins, bánh pudding và chất trám chúng ta đều có thể tìm thấy thành phần calcium glycerophosphate.
Bên cạnh đó, calcium glycerophosphate cũng có trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng hoặc vệ sinh răng miệng nhờ khả năng có thể thúc đẩy quá trình đệm-pH của mảng bám, nâng cao mức độ canxi và phosphat trong mảng bám và tương tác trực tiếp với khoáng chất nha khoa.
Cơ chế hoạt động
Khi kết hợp với natri monofluorophosphat, calcium glycerophosphate sẽ làm giảm khả năng hòa tan axit của men răng. Bên cạnh đó, calcium glycerophosphate cũng được cho sẽ làm tăng tác dụng tái khoáng của natri monofluorophosphate dẫn đến quá trình tái khoáng hóa men răng nhiều hơn nhưng cơ chế đằng sau điều này vẫn chưa được biết rõ.
Ngoài ra, calcium glycerophosphate còn làm giảm độ pH mảng bám được tạo ra bởi dung dịch đường sucrose. Trong chất thay thế điện giải, calcium glycerophosphate lại hoạt động như một chất cho canxi và photphat.
Adipic Acid là gì?
Adipic Acid (hay acid hexanedioic) là hợp chất hữu cơ, công thức hóa học là (CH2)4(COOH)2.
Trong công nghiệp, Adipic Acid là acid dicarboxylic quan trọng nhất. Adipic Acid tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, mỗi năm được sản xuất vào khoảng 2,5 tỷ kg.
Chủ yếu là tiền chất để sản xuất nylon, Adipic Acid hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên. Trong đời sống, Adipic Acid là phụ gia thực phẩm được sản xuất với số E là E355.
Một số tên gọi khác của Adipic Acid là:
-
Axit Hexanedioic;
-
Axit adipic Axit;
-
Butan-1,4-dicarboxylic Axit;
-
Hexan-1,6-dioic axit;
-
1,4-butanedicarboxylic.
Adipic Acid có khả năng tham gia phản ứng trùng ngưng.
Điều chế sản xuất Adipic Acid
Quá trình hydrocarboxyl hóa tiến hành như sau:
CH 2 = CH − CH = CH 2 + 2 CO + 2 H 2 O → HO 2 C (CH 2 ) 4 CO 2 H
Một phương pháp khác là phân cắt oxy hóa cyclohexene bằng hydro peroxide, thải ra nước.
Trong lịch sử, Adipic Acid được điều chế bằng cách oxy hóa các chất béo khác nhau.
Beta-Sitosterol là gì?
Beta-sitosterol hay β-Sitosterol (C29H50O) là chất được tìm thấy trong thực vật, cụ thể là trong trái cây, rau, quả và hạt. Ngoài ra, Beta-sitosterol còn có sẵn trong dạng bổ sung chế độ ăn uống.
Được các nhà hóa học gọi là "ester sterol của thực vật”, Beta-sitosterol có thể sử dụng để làm thuốc, mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể như Beta-sitosterol có khả năng làm giảm mức cholesterol bằng cách hạn chế lượng cholesterol vào cơ thể chúng ta. Mặt khác, Beta-sitosterol còn có khả năng liên kết cùng tuyến tiền liệt giúp làm giảm sưng/viêm.
Cơ chế hoạt động
Có công thức phân tử tương tự cholesterol, Beta-sitosterol còn được gọi là sterol thực vật. Beta-sitosterol hoạt động như một chất oxy hóa tự nhiên, có khả năng ức chế sterol methyltransferase, làm giảm cholesterol máu, giảm viêm sưng trong bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến (BPH).
Almond là gì?
Almond là tên gọi của hạnh nhân, loại hạt từ quả hạnh đào, một loài thực vật phát triển tốt với khí hậu Địa Trung Hải, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Đây là loại hạt lâu đời nhất trên thế giới, được trồng nhân rộng ra dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và miền Nam Châu Âu.
Tuy nhiên, Almond được trồng nhiều nhất ở California với sản lượng lên đến 80% sản lượng thế giới.
Ngày nay, Almond gắn liền với nền nông nghiệp nước Mỹ, nơi xuất khẩu đến 70% lượng hạnh nhân tiêu thụ trên toàn thế giới. Nhờ giá trị dinh dưỡng cao nên loại hạt này được ứng dụng để chế biến nhiều sản phẩm khác như sữa hạnh nhân, nguyên liệu chế biến các món ăn thức uống… và cả mỹ phẩm.
Ở Việt Nam, cây Almond được trồng nhiều ở vùng Bắc Trung Bộ thuộc các tỉnh như Sapa, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,… Hiện nay, trên thị trường có hai loại Almond khác nhau là hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng (xen lẫn vị cay). Do mỗi loại có vị đặc trưng nên chúng cũng được ứng dụng vào các sản phẩm khác nhau.
Thành phần dinh dưỡng
Hạnh nhân có rất nhiều giá trị dinh dưỡng. Trung bình trong 100g hạnh nhân sẽ chứa giá trị dinh dưỡng gồm:
Axit pantothenic (vit. B5) 0,3mg (6%), đường 5g, canxi 248mg (25%), chất béo không no đa 12g, kẽm 3mg (30%), kali 728mg (15%), magiê 275mg (74%), niacin (vit. B3) 4mg (27%), carbohydrates 20g, sắt 4mg (32%), axit folic (vit. B9) 29μg (7%), chất béo không no đơn 32g, protein 22g, phốt pho 474 mg (68%), thiamin (vit. B1) 0.24 mg (18%), riboflavin (Vit. B2) 0.8 mg (53%), vitamin B6 0.13 mg (10%), chất béo 51g, vitamin E 26.22 mg (175%), chất xơ thực phẩm 12g, chất béo no 4g.
Với những thành phần và giá trị dinh dưỡng như vậy nên Almond rất được ưa chuộng và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh tim mạch, huyết áp, ung thư, tiểu đường, não bộ... nếu được sử dụng hàng ngày.
Sản phẩm liên quan