Prucalopride


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Prucalopride (prucaloprid).

Loại thuốc

Thuốc trị táo bón, chất đồng vận thụ thể serotonin 5-HT4.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 1 mg, 2 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Prucalopride được hấp thu nhanh chóng, sau khi uống một liều duy nhất 2 mg ở người khỏe mạnh, Cmax đã đạt được trong 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống là > 90%. Sử dụng đồng thời với thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Prucalopride.

Phân bố

Prucalopride được phân phối rộng rãi, và có thể tích phân phối ở trạng thái ổn định (Vdss) là 567 L. Khả năng gắn kết với protein huyết tương của Prucalopride là khoảng 30%.

Chuyển hóa

  • Chuyển hóa không phải là con đường thải trừ chính của Prucalopride.
  • Trong thử nghiệm in vitro, quá trình chuyển hóa thuốc qua gan rất chậm và chỉ tìm thấy một lượng nhỏ các chất chuyển hóa. Trong một nghiên cứu liều uống với Prucalopride có gắn đồng vị phóng xạ ở người, một lượng nhỏ của 7 chất chuyển hóa đã được ghi nhận trong nước tiểu và phân.
  • Chất chuyển chính R107504, hình thành từ phản ứng khử O-methyl và oxy hóa nhóm chức năng alcol tạo thành acid carboxylic lần lượt chiếm 3,2% và 3,1% liều dùng trong nước tiểu và phân.
  • Hoạt chất không thay đổi chiếm khoảng 92-94% tổng số chất có hoạt tính có gắn đồng vị phóng xạ trong huyết tương. R107504, R084536 và R104065 (được tạo thành bởi O-demethyl hóa) chiếm lượng nhỏ trong huyết tương.

Thải trừ

  • Phần lớn thuốcđược bài tiết dưới dạng không đổi (60 - 65% liều dùng qua nước tiểu và khoảng 5% qua phân). Hệ số thanh thải trong huyết tương của Prucalopride trung bình là 317 ml/phút. Thời gian bán hủy khoảng một ngày.
  • Trạng thái ổn định đạt được trong vòng ba đến bốn ngày. Với liều điều trị  2 mg/ngày, nồng độ Prucalopride trong huyết tương ở trạng thái ổn định dao động giữa các giá trị đáy và đỉnh tương ứng là 2,5 và 7 ng/ml. Tỷ lệ tích lũy sau khi dùng hàng ngày dao động từ 1,9 đến 2,3.

Dược lực học:

Prucalopride là một dihydrobenzofurancarboxamid với tác động trên nhu động ruột.

Prucalopride có tác động chọn lọc, đồng vận trên thụ thể của serotonin (5-HT4) với tác động tới hoạt động nhu động ruột, làm tăng nhu động ruột bằng cách gắn với ái lực cao với thụ thể 5-HT4, tạo điều kiện giải phóng acetylcholin để tăng cường biên độ co bóp và kích thích nhu động ruột.

Trong thử nghiệm in vitro, chỉ khi nồng độ vượt qua ít nhất 150 lần ái lực với thụ thể 5-HT4, thì ái lực của thuốc với các thụ thể khác mới được phát hiện.

Thực nghiệm trên chuột với Prucalopride liều trên 5 mg/kg (trên 30 - 70 lần liều lâm sàng) dẫn tới tình trạng tăng prolactin máu do tác động đối vận trên thụ thể D2.

Thực nghiệm trên chú chó, Prucalopride tác động trên nhu động đại tràng qua kích thích thụ thể 5-HT4: Kích thích nhu động đại tràng, tăng nhu động dạ dày tá tràng và làm tăng tác động làm rỗngdạ dày. Hơn nữa, sự dịch chuyển co thắt mạnh là nhờ Prucalopride. Những hiện tượng này tương đương với sự di chuyển khối của đại tràng trên người, và cung cấp lực đẩy chính cho sự thoát phân.



Chat with Zalo