Peg-100 stearate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Peg-100 stearate là gì?
PEG 100 Stearate là một chất làm mềm trong mỹ phẩm chăm sóc da, giúp làn da ngày càng trở nên mềm mại sau thời gian sử dụng.
PEG 100 Stearate hoạt động bằng cách tạo nên một lớp màng mỏng trên da, làm tăng cường hàng rào cấp ẩm, ngăn ngừa thoát hơi nước, đồng thời kích thích tăng cường hydrat hóa trên da. Với những tác dụng như trên, PEG 100 Stearate được đánh giá là chất cấp ẩm cho da vô cùng hiệu quả.

Ngoài khả năng cấp ẩm, PEG 100 Stearate còn đóng vai trò là một chất nhũ hóa, giúp hỗ trợ dung hòa nước và dầu cũng như hạn chế tình trạng tách nước xảy ra trong sản phẩm. Điều này rất quan trọng trong việc đảm bảo được tính nhất quán cho sản phẩm, không làm mất khả năng liên kết của các thành phần trong sản phẩm.
Cùng với lyceryl stearate, sự kết hợp giữa hai thành phần này sẽ tạo thành bộ đôi nhũ hóa hiệu quả có thể hoạt động trên một khoảng độ pH rộng.
Cũng không thể không nhắc đến công dụng là một một chất hoạt động bề mặt của PEG 100 Stearate khi được sử dụng trong sữa rửa mặt. PEG 100 Stearate trộn nước với dầu giúp làm sạch các bụi bẩn mắc kẹt trong lỗ chân lông rất hiệu quả.
Điều chế sản xuất
PEG 100 Stearate được tạo bằng cách kết hợp các loại dầu tự nhiên, ví dụ như cọ hoặc dừa với Acid Stearic tạo thành một ester tan trong nước. PEG 100 Stearate cũng có thể được tổng hợp bằng cách kết hợp Oxirane (Ethylene Oxide) và các axit béo (nguồn).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Chlorella là gì?
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao. Nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp mà Chlorella có màu xanh lá cây đặc trưng.
Thông qua quang hợp nó phát triển nhanh chóng chỉ cần lượng khí carbon dioxit, nước, ánh sáng mặt trời, và một lượng nhỏ các khoáng chất để tái sản xuất.

Có hơn 30 loài khác nhau, nhưng hai loại – Chlorella Vulgaris và Chlorella pyrenoidosa – được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu được biết đến hiện nay. Tảo lục chlorella được bổ sung thông qua các sản phẩm bổ sung dưới dạng uống (do chlorella có thành tế bào cứng chúng ta không thể tiêu hóa) để phát huy được hết những lợi ích của nó.
So với hầu hết các loại rau khác, tảo lục chlorella chứa nhiều chất diệp lục hơn nên nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6 và vitamin B12, thiamin, riboflavin, niacin, folate và axit pantothenic là những thành phần dinh dưỡng của tảo chlorella. Ngoài ra, nó còn chứa phốt pho, canxi, magie, kẽm.
Có nhiều dạng chế phẩm bổ sung tảo lục chlorella: Dạng viên nang, viên nén, bột. Tảo lục chlorella vừa được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng vừa được sử dụng làm nhiên liệu diesel sinh học.
Điều chế sản xuất chlorella
Tảo lục có thể được nuôi trồng trong nhà, nhưng nguồn nước ngọt tự nhiên tinh khiết trong các hồ lộ thiên sẽ cho phép chlorella hấp thụ tối đa ánh sáng mặt trời, giúp thúc đẩy việc sản sinh C.G.F trong quá trình quang hợp.
Sau khi thu hoạch, tảo lục được lọc rửa nhiều lần bằng phương pháp ly tâm để bảo đảm độ tinh khiết.
Để phá vỡ thành tế bào của chlorella, giúp cơ thể con người dễ dàng hấp thu nguồn dưỡng chất, người ta có thể dùng phương pháp hóa học, nhiệt hay enzyme. Tuy nhiên, sử dụng áp lực với quy trình DYNO®-Mill sẽ có hiệu quả cao nhất.
Sau khi được khử trùng và sấy khô, chlorella được chế biến thành dạng bột và viên để đưa đến tay người sử dụng.

Cơ chế hoạt động của chlorella
Chlorella có chứa nguồn protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, diệp lục, vitamin và khoáng chất tốt. Nó có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa và giúp giảm cholesterol máu cao.
Fragrance là gì?
Fragrance có ý nghĩa là mùi hương, hương liệu là một loại hương thơm bổ trợ cho các sản phẩm. Thuật ngữ này chỉ có một cách giải nghĩa duy nhất là chất có khả năng tạo mùi hương hay hương thơm tổng hợp.
Theo một số thống kê, Fragrance xuất hiện trong rất nhiều các mặt hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau từ đồ gia dụng cho đến các mặt hàng về quần áo, đồ chơi và ngay cả thực phẩm cũng vậy. Có thể nói, mức độ sử dụng của Fragrance là rất lớn, hầu như nhà sản xuất nào cũng liệt kê nó vào danh sách những thành phần không thể thiếu, cả trong quá khứ và hiện tại cũng vậy.

Sự phổ biến của fragrance mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nó.
- Fragrance thiên nhiên: Nó có nguồn gốc từ các thành phần lành tính trong tự nhiên như chiết xuất từ hương thơm của các loại hoa hay các loại tinh dầu thiên nhiên. Nó có công dụng lan tỏa mùi hương dễ chịu khi sử dụng mà còn có thẻ điều trị một số bệnh lý hiệu quả. Trong mỹ phẩm nếu bạn thấy có dòng chữ “Natural fragrance” hay “essential oil” thì bạn yên tâm sử dụng mà không lo sợ bất kỳ điều gì nhé.
- Fragrance hay còn gọi là “parfum”. Hai cái tên này đều có trong danh mục thành phần mỹ phẩm đại diện cho một hỗn hợp phức tạp của rất nhiều hóa chất không an toàn (khoảng 3000 hóa chất được sử dụng để làm Fragrance). Fragrance có mặt trong hầu hết các sản phẩm như nước hoa, lăn khử mùi, các sản phẩm chăm sóc cá nhân, sản phẩm tiêu dùng như chất tẩy rửa, chất làm mềm cũng như các sản phẩm làm sạch da.
Loại sản phẩm của bạn đang dùng không có cụm từ Natural fragrance hay essential oil mà chỉ có dòng chữ “Fragrance” thì bạn nên chú ý khi sử dụng nó và không nên dùng thường xuyên và hàng ngày nhé.
Fragrance tự nhiên có hương thơm của các loại thực vật và hoa như hoa hồng, hoa oải hương, hoa lài, gỗ sồi, cỏ, gỗ đàn hương v.v được Hiệp hội nước hoa quốc tế IFRA định nghĩa theo tiêu chuẩn Iso 9235 là được tạo ra bằng phương pháp chiết xuất vật lý thuần túy. Vì vậy, nước hoa có thành phần tự nhiên thường dễ bay hơi vì không có sự tác động từ chất hóa học. Loại nước hoa này được ưa chuộng bởi nó không có hóa chất tổng hợp, an toàn với làn da và sức khỏe của họ.
Fragrance là một hỗn hợp chất có cấu trúc khá phức tạp, theo thống kê có xấp xỉ 3000 hóa chất tạo ra fragrance. Để tạo ra Natural fragrance cần kỹ thuật chiết xuất tốt và giá thành lại đắt đỏ thì các nhà sản xuất nước hoa đã có một bí quyết để làm nên vô số loại mùi hương thay thế. Ngày nay, các nhà sản xuất nước hoa đã có một bí quyết để làm nên vô số loại mùi hương thay thế đó chính là sử dụng fragrance để sản xuất nước hoa nói chung và ngành công nghiệp mỹ phẩm nói riêng.
Câu hỏi đặt ra là Fragrance có gây hại đến sức khỏe của chúng ta hay không? Nhiều người vẫn đang thắc mắc và tìm kiếm câu trả lời. Fragrance được chia ra làm Natural fragrance và fragrance.
Fragrance tự nhiên có các thành phần đến từ thiên nhiên không có độc và gây hại đến sức khỏe. Còn fragrance lại chứa hàm lượng chất hóa học tổng hợp cao. Các nhà sản xuất nói nước hoa của họ an toàn thì fragrance vẫn gây ra một số các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Thậm chí nó ảnh hưởng cả những người xung quanh như viêm mũi dị ứng, suy hô hấp, hoặc khiến những người có bệnh hen suyễn trở nên nặng hơn. Một số ít người tiếp xúc với mùi hương từ fragrance cũng có thể bị choáng váng, đau đầu. Trong một số nghiên cứu của tác giả Kate còn chỉ ra có một số trường hợp fragrance còn gây ra ung thư hoặc ngộ độc thần kinh.
Grenville trong The Case Againts Frag Frag nêu, những người đau đầu dị ứng hay phát ban bởi nước hoa chiếm một phần ba. Nhiều phụ nữ bị đau nửa đầu chiếm nhiều nguyên nhân là do sử dụng nước hoa. Điều đó giải thích vì sao ít nhà sản xuất nào tiết lộ và khai báo đầy đủ các thành phần trên sản phẩm nước hoa.
Điều chế sản xuất
Phương pháp sản xuất Fragrance theo hai cách Fragrance tự nhiên và Fragrance parfum.
Natural Fragrance: Được sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ các thành phần lành tính, được lấy và chiết xuất từ tất cả các loại hương thơm, được chiết xuất và lấy từ một số loài hoa hay các loại tinh dầu thiên nhiên.
Ngoài việc lan tỏa mùi hương mà còn có tác dụng phát huy hiệu quả trong việc chữa trị một số bệnh lý do đó thành phần này có thể vô cùng an toàn đối với người dùng.
Trong một số mỹ phẩm dùng quen thuộc của chị em có Fragrance parfum: Nó có trong các sản phẩm chăm sóc da, các loại nước hoa, lăn khử mùi, chất làm mềm hay những chất làm sạch. Tuy nhiên, khác với độ lành tính của Fragrance tự nhiên, Fragrance parfum có thể là một thành phần chứa khá nhiều chất hóa học. Bạn nên cân nhắc trước khi sử dụng sản phẩm. Theo một số nghiên cứu, thành phần này điều chế tạo khoảng 3.000 loại hóa chất khác nhau. Điều đó cho thấy, mức độ an toàn của nó đối với người dùng cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Cơ chế hoạt động của Fragrance
Fragrance tạo mùi thơm, át đi mùi cơ thể và tạo nên sự dễ chịu cho người sử dụng và cả những người xung quanh. Fragrance được coi là một bước đột phá trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì đem lại nhiều hương thơm quyến rũ.
Fragrance được sử dụng nhiều nhất trong nước hoa, ngoài ra còn là thành phần có trong chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc cá nhân, tã em bé, nến, khăn giấy hay thậm chí là cả đồ chơi của trẻ em. Fragrance có mặt ở rất nhiều đồ dùng sử dụng hàng ngày của chúng ta để kích thích khứu giác của người tiêu dùng.
Betamethason dipropionat là gì?
Betamethason là một corticosteroid tác dụng kéo dài có đặc tính ức chế miễn dịch và chống viêm. Betamethason thường được sử dụng tại chỗ để kiểm soát các tình trạng viêm da có đáp ứng với corticosteroid như viêm da cơ địa hay bệnh vảy nến.

Betamethason thoa tại chỗ thường có sẵn ở dạng kem, gel, thuốc mỡ, kem dưỡng da hoặc dạng xịt. Các công thức Betamethason tại chỗ thường được bào chế với một trong hai loại muối là Betamethasone dipropionat hoặc Betamethason valerat. Hiệu lực của mỗi công thức Betamethason có thể khác nhau tùy thuộc vào loại muối được sử dụng.
Betamethason dipropionat chứa hai este, điều này làm cho thuốc hoà tan trong chất béo tốt hơn và khả năng thẩm thấu vào da tốt hơn. Do đó, Betamethason dipropionat sẽ mạnh hơn Betamethason valerat vì valerat chỉ chứa một este.
Điều chế sản xuất Betamethason dipropionat
Betamethason dipropionat so với các steroid khác sẽ có ưu điểm hoà tan lipid cao và thấm qua da tốt hơn. Betamethason dipropionat được sử dụng rộng rãi cho các bệnh lý da không nhiễm trùng, giúp giảm viêm và ngứa. Tuy nhiên, sản phẩm Betamethason dipropionat có yêu cầu cao về tạp chất, hiệu suất tinh chế thấp trong thời gian dài và một số tạp chất cụ thể khiến thuốc không đáp ứng được các yêu cầu của dược điển tiêu chuẩn cao như của Châu Âu.
Trong đó, sản phẩm Betamethason dipropionat thô được điều chế bằng quy trình truyền thống có hàm lượng tạp chất vượt xa quy định của dược điển Châu Âu. Do vấn đề cấp bách đó, hiện nay lĩnh vực kỹ thuật phát triển ra phương pháp mới để tinh chế Betamethason dipropionat nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và duy trì năng suất cao.

Tinh chế Betamethason dipropionat thô bằng cách sử dụng hỗn hợp dung môi acetone và dung môi hữu cơ ankan. Các tạp chất của Betamethason dipropionat luôn được hoà tan ở mức độ cao hơn trong quá trình tinh chế và sản phẩm Betamethason dipropionat tinh khiết sẽ được tách ra để có thể kiểm soát hiệu quả loại bỏ tạp chất.
Betamethason dipropionat tinh chế được cải thiện từ 97% lên đến hơn 99,5%. Phương pháp cụ thể bao gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Thêm acetone vào sản phẩm Betamethason dipropionat thô để thu được dung dịch acetone của Betamethason dipropionat.
- Bước 2: Làm mất màu dung dịch acetone Betamethason dipropionat và lọc để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã mất màu.
- Bước 3: Tiến hành chưng cất giảm áp suất dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã khử màu để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc.
- Bước 4: Nhỏ giọt dung môi hữu cơ ankan vào dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc và thực hiện khuấy, kết tinh, đứng, lọc và sấy khô để thu được sản phẩm tinh chế Betamethason dipropionat.
Cơ chế hoạt động
Glucocorticoid ức chế quá trình apoptosis và phân tách bạch cầu trung tính, đồng thời ức chế NF-Kappa B và các yếu tố phiên mã gây viêm khác. Chúng cũng ức chế phospholipase A2, dẫn đến giảm sự hình thành các dẫn xuất của acid arachidonic. Ngoài ra, glucocorticoid còn thúc đẩy các cytokine chống viêm như interleukin-10.

Corticosteroid như betamethasone có thể hoạt động thông qua các con đường liên quan hoặc không liên quan đến gen. Quá trình liên quan đến gen diễn ra chậm hơn và xảy ra khi glucocorticoid kích hoạt các thụ thể glucocorticoid. Sau đó, bắt đầu các tác động xuôi dòng nhằm thúc đẩy quá trình phiên mã của các gen chống viêm, bao gồm phosphoenolpyruvate carboxykinase (PEPCK), chất đối kháng thụ thể IL-1 và tyrosine amino transferase (TAT).
Mặt khác, con đường không liên quan đến gen có thể tạo ra phản ứng nhanh hơn bằng cách điều chỉnh hoạt động của tế bào T, tiểu cầu và bạch cầu đơn nhân thông qua việc sử dụng các thụ thể gắn màng và chất truyền tin thứ hai.
Myristyl Myristate là gì?
Myristyl myristate là một este có nguồn gốc tự nhiên, là kết quả của sự kết hợp giữa myristyl alcohol (rượu myristyl) và axit myristic.
Myristyl alcohol là loại rượu béo bão hòa mạch thẳng, còn axit myristic là một axit béo bão hòa với 14 nguyên tử carbon. Hai thành phần này đều được đặt tên theo tên khoa học của hạt nhục đậu khấu (Myristica Fragrans).

Năm 1841, Myristyl myristate được phân lập lần đầu tiên bởi nhà khoa học Lyon Playfair. Một số loại dầu và chất béo, bao gồm bơ hạt nhục đậu khấu có chứa 75% trimyristin - chất béo trung tính của axit myristic. Ngoài ra, trong dầu hạt cọ, dầu dừa, bơ, sữa bò, sữa mẹ cũng có chứa axit myristic. Chất này tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng hoặc hơi vàng.
Ở nồng độ 1 đến 10%, myristyl myristate có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, bao gồm các loại phấn mắt, xà phòng, chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc tóc - da đầu, sản phẩm chăm sóc móng, sản phẩm cạo râu và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Anhydroxylitol là gì?
Anhydroxylitol là một dẫn xuất khử nước của xylitol, một loại đường được tìm thấy trên cellulose của gỗ, mía, lõi ngô và một số vỏ hạt..Nó là nột thành phần tự nhiên có nguồn gốc thực vật hoạt động như một chất giữ ẩm giúp da hấp thụ và giữ ẩm.
Công thức hóa học: C5H10O4.
Công thức hóa học của Anhydroxylitol C5H10O4
Điều chế sản xuất Anhydroxylitol
Anhydroxylitol có nguồn gốc từ quá trình lên men lúa mì và gỗ và được phát triển để có được sự hydrat hóa cả tức thì và lâu dài cùng một lúc.
Cơ chế hoạt động
Anhydroxylitol tối ưu hóa kho dự trữ độ ẩm tự nhiên của da bằng cách phát triển tổng hợp glycosaminoglycans (GAGs, các chất như chondroitin sulfate giúp giữ ẩm tự nhiên trên da).
Ngoài ra, nó làm giảm sự mất nước bằng cách bay hơi sinh lý đồng thời tăng tổng hợp các ceramide rào cản để đạt được hiệu suất nâng cao.
Aluminum chloride là gì?
Aluminum chloride (hay còn gọi muối nhôm, công thức hóa học AlCl3) là một chất tự nhiên, tồn tại dưới dạng chất rắn có màu vàng nhạt. Aluminum chloride được sử dụng chủ yếu trong công thức sản phẩm vệ sinh cá nhân, mục đích làm giảm sản xuất mồ hôi tại nơi sử dụng, tạo cảm giác căng cho da. Aluminum chloride có tác dụng hiệu quả trong việc làm giảm hoặc loại bỏ mùi khó chịu, bảo vệ cơ thể chống lại sự hình thành của các mùi hôi trên làn da.

Aluminum chloride đã được chứng minh là có hoạt động tương tự oestrogen. Trong một số điều kiện, Aluminum chloride có thể kích thích phản ứng của cơ thể tương tự như cách phản ứng với oestrogen tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Aluminum chloride hoạt động bằng cách bịt các ống dẫn mồ hôi ở dưới cánh tay, ngăn cản không cho mồ hôi thoát lên bề mặt da. Kết quả là độ ẩm ở vùng nách giảm, gây ức chế cho hoạt động sinh sôi của vi khuẩn gây mùi.
Aspartic Acid là gì?
Aspartic Acid (tên gọi khác là axit aminosuccinic hoặc aspartate) là một axit amin không thiết yếu được tạo ra tự nhiên trong cơ thể con người. Chúng ta có thể bổ sung Aspartic Acid rất dễ dàng bằng cách áp dụng một chế độ ăn uống đa dạng thành phần.

Trong cơ thể con người, Aspartic Acid tham gia vào quá trình tổng hợp protein và điều hòa một số hormone. Nhưng nó cũng được tổng hợp hóa học để tạo ra các chất bổ sung chế độ ăn uống. Tuy nhiên, lợi ích của nó như là một chất bổ sung đang bị tranh cãi.
Aspartic Acid gồm hai dạng là axit L-aspartic và axit D-aspartic; trong đó axit L-aspartic trở thành một phần của protein được tổng hợp trong cơ thể, tham gia thúc đẩy sản xuất các kháng thể hỗ trợ chức năng của hệ thống miễn dịch cơ thể.
Còn axit D-aspartic có mặt ở trong tuyến yên và tinh hoàn, tham gia điều chỉnh, giải phóng và tổng hợp testosterone lẫn hormone luteinizing (LH). LH chịu trách nhiệm điều tiết kích thích rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng có tác dụng khuyến khích sản xuất tinh trùng ở nam giới.

Tương tự các acid amin khác (Histidine, Threonine, Alanine…), Aspartic Acid được EWG xếp vào nhóm chất dưỡng da, dưỡng tóc, chất chống tĩnh điện và thành phần hương liệu. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động cụ thể của Aspartic Acid đối với làn da khi sử dụng trong các loại mỹ phẩm vẫn chưa được báo cáo.
Điều chế sản xuất Aspartic Acid
Vào những năm 1827, Aspartic Acid được tìm thấy lần đầu dưới dạng dẫn xuất khi đun sôi nước ép măng tây bởi Plisson.
Trong rất nhiều loại thực phẩm khác nhau cũng chứa Aspartic Acid, do đó bạn rất dễ dàng để bổ sung hợp chất này cho cơ thể.
Eucalyptus Oil là gì?
Eucalyptus là loại cây chúng ta thường gọi là cây bạch đàn (hay khuynh diệp). Từ lâu, Eucalyptus được biết đến có tác dụng chữa nhiều loại bệnh, trong đó lá bạch đàn có thể trị nhiễm trùng, sốt, đau bụng, giảm ho, bệnh đường hô hấp, hen suyễn, lao phổi, viêm xương khớp, đau khớp, mụn trứng cá cùng rất nhiều các bệnh lý khác, thậm chí cả ung thư.
Eucalyptus oil chính là loại dầu được chưng cất từ lá cây khuynh diệp. Thành phần của tinh dầu khuynh diệp là cineole (hay còn gọi là eucalyptol). Eucalyptus oil qua nhiều nghiên cứu cho thấy có tác dụng vô cùng hiệu quả trong giảm sưng, giảm đau qua cơ chế điều chỉnh với đáp ứng miễn dịch. Tinh dầu từ cây khuynh diệp còn có tác dụng kháng khuẩn, ức chế ho.

Eucalyptus oil pha loãng có thể dùng uống giúp hỗ trợ trị các bệnh về đường hô hấp (giảm ho, trị viêm phế quản, đau xoang và viêm, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, nhiễm trùng hô hấp…). Bên cạnh đó, Eucalyptus oil còn dùng như thuốc long đờm trong điều trị ho, sát trùng, hạ sốt và còn là thành phần của một số dung dịch xông hơi. Ngoài ra, Eucalyptus oil cũng có tác dụng điều trị vết thương, bỏng, loét và ung thư.
Nhiều người còn dùng tinh dầu khuynh diệp trong điều trị đau khớp, nhiễm herpes cơ quan sinh dục, nghẹt mũi, ngừa côn trùng cắn. Trong nha khoa, tinh dầu khuynh diệp là thành phần trong một số sản phẩm nha khoa.
Điều chế sản xuất
Lá khuynh diệp sau khi được sấy khô, đem nghiền nát và chưng cất để giải phóng tinh dầu. Sau khi dầu đã được chiết xuất tinh dầu, người dùng phải pha loãng tinh dầu trước khi sử dụng.
Cocamidopropyl Betaine là gì?
Có mặt phổ biến trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân và làm sạch trong gia đình, Cocamidopropyl Betaine (CAPB) là một axit béo tổng hợp được làm từ dừa hoặc cũng có thể được tổng hợp.
Với vai trò là chất hoạt động bề mặt, CAPB giúp làm sạch bụi bẩn trên bề mặt da/ đồ vật. CAPB còn là thành phần tạo bọt trong một số sản phẩm.
Tồn tại ở dạng lỏng nhớt, màu vàng và không có mùi đặc trưng, Cocamidopropyl Betaine tan được trong nước lẫn trong dầu. Chất này có độ pH vào khoảng 11–12, không có mùi hoặc có mùi nhẹ.

Trong sản xuất mỹ phẩm, đặc biệt là xà phòng tắm, dầu gội đầu, sữa tắm,… Cocamidopropyl Betaine là chất cần thiết được nhà sản xuất bổ sung vào công thức. Năm 1991, CAPB được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm CIR kết luận là chất an toàn (ở mức độ cho phép) để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm làm sạch.
Nồng độ của CAPB không được vượt quá 3% đối với các sản phẩm mỹ phẩm lưu lại trên da trong thời gian dài.
Điều chế sản xuất Cocamidopropyl Betaine
Quy trình sản xuất các gốc betaine khác là tổng hợp từ betaine, trong khi đó với Cocamidopropyl Betaine, người ta cho dimethylaminopropylamine phản ứng với các axit béo từ dầu dừa hoặc dầu hạt cọ để tạo ra.

Amin chính trong dimethylaminopropylamine phản ứng mạnh hơn amin bậc ba, dẫn đến xảy ra sự bổ sung có chọn lọc để tạo thành một amit. Sau đó, kết quả của phản ứng trên, axit chloroacetic phản ứng với amin bậc ba còn lại để tạo thành C19H38N2O3, hay chính là Cocamidopropyl betaine.
Cơ chế hoạt động của Cocamidopropyl Betaine
Cocamidopropyl betaine có khả năng hòa tan tuyệt vời, cao bọt và làm dày lên hiệu suất. Kích ứng nhẹ và khả năng khử trùng khá tốt, khi Cocamidopropyl betaine kết hợp với các hoạt động bề mặt khác thì sẽ cải thiện chức năng điều chỉnh độ mềm của bề mặt đó.
Ngoài ra, Cocamidopropyl betaine còn có khả năng chịu nước tốt, chống tĩnh điện cùng khả năng phân hủy sinh học.
Magnesium Phosphate là gì?
Nếu nói về cấu trúc hóa học của Magnesium Phosphate, nó hình thành bởi sự đóng góp của 1 - 3 cation magie Mg2+ và 1 - 2 ion photphat HPO4-, PO43-. Vì muối thường bị hydrat hóa nên cấu trúc của muối được bao quanh bởi nhiều phân tử nước. Các dạng của muối Magie Phosphate là Monomagnesium phosphate (Mg(H2PO4)2, Dimagnesium phosphate MgHPO4 và Trimagnesium phosphate Mg3(PO4)2).
Khối lượng mol của Monomagnesium phosphate là 120,28 g/mol, Dimagnesium phosphate là 218,28 g/mol, Trimagnesium phosphate là 262,85 g/mol. Cả ba muối Monomagnesium, Dimagnesium và Trimagensium Phosphate đều có màu trắng, hiện diện ở dạng tinh thể và không có mùi, không hòa tan trong nước, hòa tan trong dung dịch NaCl bão hòa.

Điều chế sản xuất Magnesium Phosphate
Mg3(PO4)2 là một khoáng chất quan trọng được tìm thấy trong xương, trong hạt của nhiều loại thực vật và trong một số khoáng chất. Nhiều nguồn thực phẩm rất giàu magie và photpho. Trong đó sô-cô-la đen, bơ, các loại hạt, đậu, đậu phụ, hạt lanh, bí ngô, các loại cá béo như cá hồi, cá thu, chuối, rau bina, mù tạt là những nguồn giàu magie.
Ngoài ra, thịt gà, thịt lợn, hải sản như mực, cua, cá hồi, cá da trơn, các sản phẩm từ sữa, bí ngô, dầu hướng dương, các loại hạt là nguồn cung cấp photpho quan trọng cho cơ thể. Trong tự nhiên, những muối photphat này xuất hiện dưới dạng khoáng sản. Tuy nhiên cũng có thể sản xuất muối này với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Người ta có thể dễ dàng điều chế Magie Phosphate bằng cách kết tủa Natri Phosphate và Magie Clorua:
Na3PO4 + 3 MgCl2 → 3 Na+ + 6Cl- + Mg3PO4
Tuy nhiên, phản ứng phổ biến nhất để sản xuất Monomagie photphat là với Magie Oxide và Axit Phosphoric.
MgO + H3PO4 → MgH2PO4 + H2O
Muối Monomagnesium Phosphate có thể tạo thành muối Dimagnesium Phosphate và Axit Photphoric tạo ra dưới dạng sản phẩm phụ.
Mg(H2PO4)2 + 3 H2O → Mg(HPO4).3H2O + H3PO4
Trimagie Photphat có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách trung hòa Axit Orthophotphoric bazơ bằng Magie Hydroxit.
2H3PO4 + 3Mg(OH)2 = Mg3(PO4)2 + 6H2O
Cơ chế hoạt động
Các tính chất hóa học của muối này tạo nên công dụng của nó như:
- Khi Mg3(PO4)2 phản ứng với Axit Clohiđric (HCl) tạo ra Magie Clorua và Axit Photphoric.
- Khi Mg3(PO4)2 gặp nước tạo ra Axit Photphoric và Magie Hydroxit.
- Khi Natri Hydroxit phản ứng với Mg3(PO4)2 tạo ra Natri Phosphat và Magie Hydroxit.
Coumarin là gì?
Coumarin là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức C9H6O2. Phân tử của nó có thể được miêu tả như một phân tử benzen với hai nguyên tử hydro liền kề được thay thế bằng một vòng lacton không bão hòa tạo thành một vòng sáu nguyên tử chứa hai nguyên tử cacbon chung với vòng benzen.
Coumarin thuộc lớp hóa chất benzopyrone và được coi là một loại lactone. Nó là một chất kết tinh màu trắng đục có mùi ngọt giống hương vani và vị đắng. Coumarin được tìm thấy trong nhiều loại thực vật với vai trò phòng vệ hóa học chống lại kẻ thù.

Điều chế sản xuất Coumarin
Coumarin được tìm thấy tự nhiên trong đậu tonka. Tuy nhiên, Coumarin có thể được điều chế thông qua một số phản ứng hóa học:
- Phản ứng Perkin: Sử dụng salicylaldehyde và anhydrid acetic để tạo ra một vòng lacton không bão hòa hình thành cấu trúc của Coumarin.
- Phản ứng Pechmann: Tạo ra Coumarin và các dẫn xuất của nó cũng là một phương pháp điều chế hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
Coumarin có nhiều hoạt động sinh học giúp phòng bệnh, điều tiết sự tăng trưởng và đặc tính chống oxy hóa, kích thích bài tiết insulin,... tạo nên các tác dụng của Coumarin.
Hydroxypropyl cellulose là gì?
Danh pháp quốc tế IUPAC: 4-(1-aminopropyl)-N,N,3-trimethylaniline.
PubChem CID: 123706
Tên gọi khác: Benzeneethanamine, 4-(dimethylamino)-alpha,2-dimethyl-, Oxypropylated cellulose, E463, Hyprolose, Lacrisert.
Công thức hóa học C12H20N2, trọng lượng phân tử 192.30
Hydroxypropyl cellulose là một dẫn chất ete của cellulose, trong đó một số nhóm hydroxyl trong các đơn vị glucose lặp lại được hydroxypropyl hóa tạo công thức OCH2CH(OH)CH3 bằng cách sử dụng propylene oxide.

Do mức độ hydroxypropyl hóa cao (~ 70%), Hydroxypropyl cellulose dẻo hơn và tương đối kỵ nước so với các cellulose ete hòa tan trong nước khác. Nó có thể hòa tan hoàn toàn trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực, chẳng hạn như methanol, ethanol, rượu isopropyl (IPA) và acetone. Độ hòa tan của Hydroxypropyl cellulose trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, nó dễ hòa tan ở nhiệt độ dưới “điểm mây” khoảng 45 độ C (nhiệt độ dưới đó mà polyme bắt đầu phân tách pha, và hai pha xuất hiện).
Hydroxypropyl cellulose có hai loại: H-HPC và L-HPC, L-HPC thay thế thấp có chức năng như một chất kết dính và phân hủy trong lĩnh vực dược phẩm.
Hydroxypropyl cellulose là một chất trơ về mặt sinh lý. Trong một nghiên cứu về những con chuột được cho ăn hydroxypropyl cellulose hoặc cellulose không biến tính ở mức lên đến 5% trong chế độ ăn của chúng, người ta thấy rằng cả hai tương đương nhau về mặt sinh học ở chỗ cả hai đều không bị chuyển hóa.
Điều chế sản xuất Hydroxypropyl cellulose
Hydroxypropyl cellulose được sản xuất bằng cách phản ứng cellulose kiềm với propylene oxide ở áp suất và nhiệt độ cao để tạo ra cellulose ete, với 3.4-4.1 mol nhóm thế hydroxypropyl trên mỗi mol đơn vị gốc anhydroglucose (theo Ashland, 2001).
Để Hydroxypropyl cellulose không bị vón cục trong điều chế, Hydroxypropyl cellulose có thể được phân tán trong 50% thể tích nước nóng (> 60 độ C) và sau 10 phút hydrat hóa, phần nước còn lại có thể được thêm nước lạnh trong khi tiếp tục khuấy. Do khả năng kết dính cao, Hydroxypropyl cellulose có xu hướng đặc biệt phù hợp trong chế biến các viên nén liều cao, hoặc khó nén, khi các chất đó chỉ có thể thêm một lượng nhỏ chất kết dính.
Nói chung, sản xuất có thể đạt được bằng hai bước, kiềm hóa và ete hóa:
Bước 1: Kiềm hóa
Phân tán bột giấy cellulose nguyên liệu thô trong dung dịch kiềm (thường là natri hydroxit, 5–50%) để tạo thành cellulose kiềm.
Cell-OH + NaOH → Cell·O-Na+ + H2O
Bước 2: Ete hóa
Phản ứng của Cellulose kiềm với Propylen oxit trong điều kiện được kiểm soát nghiêm ngặt. Trong bước phản ứng này, các nhóm hydroxyl (-OH) trên các monome anhydroglucose của chuỗi cellulose được thay thế một phần bởi các nhóm hydroxypropoxy (–OCH2CHOHCH3) sau khi ete hóa.
Cơ chế hoạt động
Hydroxypropyl cellulose có sẵn trên thị trường với các cấp độ nhớt khác nhau, với cấp trọng lượng phân tử trung bình (MW) nằm trong khoảng từ 20 đến 1500kDa. Các cấp MW thấp thường được sử dụng làm chất kết dính. Hydroxypropyl cellulose là chất kết dính cao cấp và đã cho thấy hiệu quả kết dính tương đương và khả năng kết dính tốt khi được thêm vào dưới dạng dung dịch hoặc ở dạng bột khô (theo Skinner & Harcum, 1998).
Ngoài ra, đối với dạng bổ sung khô, các loại hạt có kích thước hạt mịn được ưa thích hơn vì tốc độ hydrat hóa nhanh hơn và sự đồng nhất của quá trình trộn và phân phối. Các lớp thô được ưu tiên để bổ sung dung dịch vì chúng phân tán dễ dàng hơn mà không bị vón cục.
Hydroxypropyl cellulose đặc biệt tốt trong việc giữ nước và tạo ra một lớp màng đóng vai trò như một rào cản chống thất thoát nước.
Sản phẩm liên quan









