Melaleuca alternifolia
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Melaleuca Alternifolia là gì?
Melaleuca Alternifolia là tên khoa học của cây tràm trà thường được trồng tại Úc. Loại cây này có chứa nhiều thành phần làm dịu da và chống oxy hoá. Tuy nhiên, trong tinh dầu của Melaleuca Alternifolia lại có chứa nhiều thành phần dễ bay hơi (điển hình như linalool, limonene và eucalyptol) nên vẫn có khả năng gây kích ứng cho làn da, nhất là khi bạn thoa tinh dầu tràm trà nguyên chất 100% lên da.
Theo các chuyên gia, nồng độ tinh dầu Melaleuca Alternifolia chỉ nên tập trung từ 2.5% – 10% trong tác dụng cải thiện các vấn đề về da như mụn trứng cá. Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm chăm sóc da hiện nay đang có nồng độ tinh dầu Melaleuca Alternifolia dao động trong khoảng dưới 1%. Nếu dùng nhiều, sản phẩm sẽ có mùi hương nồng khiến người sử dụng cảm thấy khó chịu, thậm chí còn dẫn đến khả năng gây mẫn cảm và đỏ da.
Ứng dụng của cây Melaleuca Alternifolia đã được nghiên cứu từ lâu. Điển hình là tinh dầu được lấy từ lá cây được các nhà khoa học chứng minh có khả năng sát trùng, diệt khuẩn cao, giúp điều trị viêm nhiễm hiệu quả. Những người có làn da mụn, da dầu, da viêm sưng hay gặp các vấn đề về nhiễm trùng đều rất thích hợp dùng tinh dầu lá cây Melaleuca Alternifolia.
Điều chế sản xuất
Lá cây tràm Melaleuca Alternifolia trải qua quá trình chưng cất hơi nước sẽ thu được tinh dầu tràm trà.
Cơ chế hoạt động
Các hoạt chất trong lá cây Melaleuca Alternifolia khi hoạt động sẽ giết chết các loại vi khuẩn gây mụn, gây nấm và giúp giảm phản ứng dị ứng da. Đó là lý do Melaleuca Alternifolia có mặt phổ biến trong các sản phẩm trị mụn.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Nano Silver là gì?
Nano Silver (nano bạc) là một dạng hạt tồn tại của kim loại bạc, gồm các hạt bạc có kích thước nano khoảng từ 1-100 nanomet (kích thước này mắt thường không nhìn thấy được).
Hạt Nano Silver có tỉ lệ diện tích bề mặt lớn hơn hàng triệu lần so với kim loại bạc, nhờ đó mà tính chất đặc hiệu của bạc được tăng lên đáng kể.
Màu sắc của dung dịch Nano Silver thay đổi từ vàng tới đỏ sẫm và có thể là màu gần như đen khi nồng độ lên tới 5,000 ppm. Lưu ý là các loại bột bán trên thị trường không chứa hạt nano do nano bạc không tồn tại ở thể rắn.
Điều chế sản xuất Nano Silver
Kích thước, hình thái và tính ổn định của các nano silver sẽ khác nhau tùy theo phương pháp được tổng hợp. Có ba phương pháp tổng hợp nano silver chính là tổng hợp vật lý, tổng hợp hóa học và tổng hợp sinh học.
Trong đó, tổng hợp sinh học là phương pháp xanh và thân thiện với môi trường (do quá trình khử không sử dụng enzym tương tự như tổng hợp hóa học nhưng tác nhân khử là vi sinh vật hoặc thực vật). Tuy nhiên, cần thận trọng với phương pháp này vì nó có thể làm lây nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là ứng dụng trong y tế.
Cơ chế hoạt động của Nano Silver
Nhờ đặc tính kháng khuẩn của ion bạc và diện tích bề mặt lớn của các hạt nano mà nano silver có khả năng kháng khuẩn mạnh. Tùy theo nồng độ và kích thước mà hiệu quả của các hạt nano bạc sẽ khác nhau, chẳng hạn nồng độ cao sẽ hiệu quả tốt hơn.
Trong khi đó, cơ chế chống nấm nano silver có được là do chúng có thể phá vỡ màng tế bào và ức chế quá trình nảy chồi. Tại nồng độ 0.1mg/lít (tương đương 0.1ppm) nano bạc có khả năng kháng nấm. Với mật độ 105 tb/lít nấm Candida albicans bị vô hiệu hóa hoàn toàn sau 30 phút tiếp xúc.
Cơ chế tác dụng trên virus nhờ khả năng ức chế các giai đoạn phát triển của tế bào virus. Nano bạc được coi là một tác nhân phổ rộng chống lại nhiều chủng virus và không gây đề kháng.
Poria Cocos Extract là gì?
Poria Cocos Extract là chiết xuất từ nấm Phục Linh - loài nấm thuộc chi Wolfiporia trong họ Polyporaceae. Trong y học cổ truyền, nấm phục linh là một vị thuốc thường được sử dụng với công dụng giúp bồi bổ cơ thể.
Nấm Phục linh mọc hoại sinh trên rễ cây thông. Quả thể hình khối to, có màu xám đen ở mặt ngoài, nhăn nheo, có khi hình bướu. Khi cắt ngang loại nấm này chúng ta sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng hoặc hồng xám (đôi khi có rễ thông ở giữa nấm).
Bộ phận thường dùng là quả thể nấm (Poria, thường gọi là Phục linh). Dựa vào màu trắng, người ta phân biệt loại màu trắng gọi là Bạch linh, loại hồng xám gọi là Phục linh, còn Phục thần là loại có rễ thông đâm xuyên giữa.
Nấm thường được thu hoạch vào tháng 10-11 sau tiết lập thu. Sau khi nấm được đào lên sẽ ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng 2-3mm, phơi hay sấy khô. Tùy theo mục đích sử dụng mà quá trình xử lý nấm sẽ khác nhau. Chúng ta có thể dùng nấm sắc với thuốc thang, hoặc chiết xuất nấm để dùng trong mục đích làm đẹp.
Dù là hình thức sử dụng nào thì nấm Phục linh và chiết xuất từ loại nấm này cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cơ thể lẫn làn da.
Oligopeptide - 68 là gì?
Oligopeptide - 68 là một peptide tín hiệu tương tác với MITF (yếu tố phiên mã liên quan đến vi phẫu thuật), ức chế sự biệt hóa và phát triển của tế bào hắc tố.
Oligopeptide - 68 có khối lượng phân tử là 1410,60 g/mol, với công thức phân tử là C62H91N17O21, dạng bột trắng. Độ tinh khiết: > 98%.

Oligopeptide - 68 có dạng bột trắng
Điều kiện vận chuyển: Vận chuyển dưới nhiệt độ môi trường xung quanh như hóa chất không nguy hiểm. Sản phẩm này đủ ổn định trong vài tuần trong quá trình vận chuyển thông thường và thời gian ở hải quan.
Điều kiện bảo quản: Khô, tối và ở 0 - 4oC trong thời gian ngắn (vài ngày đến vài tuần) hoặc -20oC trong thời gian dài (vài tháng đến vài năm).
Tóm lại, Oligopeptide - 68 làm giảm tyrosinase làm giảm sản xuất melanin, chống lại nám, tăng sắc tố và đốm đen.
Điều chế sản xuất
Oligopeptide - 68 là một decapeptide (chứa mười axit amin) với trình tự Arg-Asp-Gly-Gln-Ile-Leu-Ser-Thr-Trp-Tyr.
Cơ chế hoạt động
Nó hoạt động bằng cách ức chế gen MITF có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các tế bào da sản xuất melanin được gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố.
Ngoài ra, theo bài báo được đăng trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Oligopeptide -68 còn giúp kích thích sự tăng cường sản xuất các sợi collagen nguyên bào sợi và tăng sinh elastin, fibronectin cũng như laminin. Kết quả giúp các mô liên kết trên da bền chắc hơn, đem lại cho người dùng một làn da căng bóng, không có sự xuất hiện các nếp nhăn.
Polyethylene Glycol là gì?
Polyethylene Glycol (gọi tắt là PEG) là một hợp chất polyether và được biết đến với tên gọi khác là polyethylene oxide hoặc polyoxyethylene. Polyethylene glycol có công thức là H-(O-CH2-CH2)n-OH.
Polyethylene Glycol là một chất dung môi giúp làm sạch và ổn định bề mặt sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đây là chất đem lại độ nhẹ và độ bền cho các loại túi nhựa, hộp đựng, chai, nắp nhựa,…
Polyethylene Glycol được ứng dụng nhiều trong cuộc sống, từ công nghiệp cho đến y tế. Hiện nay, có các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đã ứng dụng hợp chất này vào trong việc gia công thực phẩm chức năng với mục đích giúp con người ngày càng khỏe mạnh và chống lại được mọi bệnh tật hơn.
PEG cũng được dùng nhiều trong các sản phẩm mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân nhờ đặc tính hoà tan trong nước, trung tính, khả năng bôi trơn, không bay hơi và không gây dị ứng của hợp chất này.
Polyethylene glycol là chất kết hợp rất tốt, khi phối trộn polyethylene glycol sẽ làm thay đổi độ ẩm, độ nhớt, thích hợp cho các sản phẩm. Ngoài ra, PEG có khả năng hòa tan các thành phần hoạt động trong sản phẩm lotion và tạo cảm giác mịn màng nhưng không bị nhờn.
Điều chế sản xuất
Polyethylen glycol được sản xuất bởi sự tương tác của ethylen oxide với nước, ethylen glycol, hoặc oligomer ethylen glycol. Phản ứng được xúc tác bởi axit hoặc kiềm. Ethylen glycol và các oligomer của nó là những vật liệu xuất phát thích hợp thay vì nước, bởi vì chúng cho phép sự tạo thành polymer với độ đa phân tán thấp. Độ dài mạch polymer phụ thuộc vào tỉ lệ các chất phản ứng.
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là gì?
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là kết quả từ sự kết hợp giữa Polyethylen Glycol tổng hợp (PEG) cùng thành phần dầu thầu dầu tự nhiên thông qua quá trình gọi là ethoxylation.
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là hoạt chất được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. Dẫn xuất ester từ dầu thầu dầu này có chức năng làm chất nhũ hóa, chất ổn định nhũ và chất hoạt động bề mặt giúp sản phẩm dễ thấm ướt lên bề mặt da, bụi bẩn trên da cũng dễ dàng được lấy đi.
Trong tự nhiên, dầu thầu dầu là dầu thực vật thu được bằng cách ép hạt của cây thầu dầu (Ricinus Communis). Loại dầu này còn gọi là triglyceride (chất béo trung tính) có nguồn gốc từ Glycerin, các chuỗi acid béo gồm khoảng 90% Axit Ricinoleic, với Axit Oleic và Linoleic. Dầu thầu dầu tồn tại ở dạng chất lỏng, màu hơi ngả vàng, trong suốt, mùi vị vô cùng đặc trưng.
Rất nhiều dòng mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân có chứa thành phần Peg-40 Hydrogenated Castor Oil, điển hình như xà phòng dạng lỏng, nước hoa, sữa tắm, sữa rửa mặt, mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là thành phần tổng hợp, kết quả của phản ứng hóa học Ethoxylation, trong đó Ethylene Oxide được thêm vào chất nền (dầu thầu dầu). Dầu thầu dầu sẽ phản ứng với 40 đơn vị ethylene oxide nên trong tên gọi thành phần này có số 40.
Paraffin là gì?
Paraffin (còn được gọi là parafin oil hay parafin), được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1828, chiết xuất từ dầu hỏa, thuộc nhóm các hydrocacbon dạng ankan.
Parafin được tìm thấy chủ yếu trong dạng chất rắn dạng sáp màu trắng, không mùi, không vị, với điểm nóng chảy thông thường nằm trong khoảng 47 - 65 °C. Nó không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong ête, benzen và một số este.
Parafin không bị thay đổi dưới tác động của nhiều thuốc thử hóa học phổ biến, nhưng rất dễ cháy.
Điều chế sản xuất paraffin
Sáp parafin có 2 loại phổ biến là sáp parafin được sản xuất từ dầu thô và sáp tổng hợp từ khí tự nhiên, khí hóa than và khí sinh học gọi là sáp parafin nhân tạo.
Cơ chế hoạt động của paraffin
Parafin có nhiệt dung cao, độ nóng chảy 55 - 60 độ C, nhiệt độ của khối paraffin nóng giảm rất chậm nên có thể truyền nhiệt cho cơ thể một lượng nhiệt lớn trong thời gian tương đối dài.
Nhiệt do parafin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng parafin nóng tiếp xúc với da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là gì?
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil hay còn gọi là dầu mầm lúa mì. Đây là loại dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì, một loại cây lương thực thuộc nhóm cỏ thuần dưỡng thuộc chi Triticum trong họ Hòa thảo, có màu vàng nhạt hoặc hơi đỏ.
Sau dầu hắc mai biển, Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu thực vật có hàm lượng Tocopherols (Vitamin E) cao nhất và được xem như một giải pháp tuyệt vời cho các vấn đề về sức khỏe cũng như chăm sóc da và tóc.
Vì dầu mầm lúa mì được lấy từ nhiều nguồn tự nhiên nên lượng Vitamin E có thể thay đổi tùy theo các giống lúa mì khác nhau được trồng trong điều kiện khí hậu thay đổi.
Dầu mầm lúa mì được sử dụng trong công thức của nhiều loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Điều chế sản xuất
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì bằng phương pháp ép lạnh.
Cơ chế hoạt động
Có khả năng thấm sâu nhưng chậm vào da, giúp làm đầy nếp nhăn, cải thiện độ đàn hồi cho da, mang đến làn da tươi trẻ.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Na rừng
Tên gọi khác: Nắm cơm, Ngũ vị nam, Dây xưn xe,…
Tên khoa học: Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance). Ngũ vị – Schisandraceae.
Theo Y học cổ truyền, Na rừng có 2 loại là Na rừng đỏ và Na rừng trắng. Có một vài sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại trên.
Na rừng đỏ: Loại quả chín sẽ có màu đỏ, mùi thơm rất đặc trưng, loại quả này có giá trị dược liệu hơn Na rừng trắng.
Na rừng trắng: Khi chín màu vàng nhạt, khe múi hơi đỏ, có giá trị dược liệu ít hơn.
Đặc điểm tự nhiên
Na rừng là cây dây leo, thân cứng, hóa gỗ, màu nâu đen, cành nhẵn. Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 – 12cm, rộng 4 – 5cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, có nhiều chấm trắng nhỏ.
Hoa khác gốc, mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc dễ rụng; bao hoa gồm những phiến mập hình trứng, xếp thành 2 – 3 vòng, càng vào trong, phiến càng lớn hơn, màu trắng thơm, điểm vàng nâu ở đầu phiến; hoa đực có nhiều nhị mọc trên một cán ngắn, hoa cái có các lá noãn xếp rất sít nhau. Hoa thường có màu đỏ tím hay vàng.
Quả to, hình cầu, rất giống hình dáng tương tự như quả na nhưng kích thước to gấp đôi hoặc gấp ba lần quả na ta, khi chín màu vàng hoặc đỏ hồng, nhiều múi, múi rất to, dễ tách thành từng múi nhỏ, có mùi thơm nhẹ, ăn được.
Mùa hoa: Tháng 5 – 6, mùa quả: Tháng 8 - 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loài na rừng phân bố ở vùng nhiệt đới hay nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, có 4 loài mọc rải rác ở vùng núi từ 600m đến 1500m, ở các tỉnh Lào Cai, Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn… ở phía nam thấy ở Lâm Đồng. Trên thế giới cây phân bố ở một số khu vực núi cao trong vùng có khí hậu nhiệt đới hay á nhiệt đới của Ấn Độ, Lào và Nam Trung Quốc.
Na rừng thuộc loài cây cây leo quăn, thường xanh, ưa khí hậu ẩm mát đặc biệt ở vùng nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng hay rừng đá vôi. Cây ra hoa quả hàng năm nhưng số lượng hoa quả trên cây không nhiều. Ở vùng rừng quốc gia tam đảo có một khóm na rừng, mọc gần đường đi nên hay bị chặt phá, số cành non nhiều (ước tính dưới 1 năm tuổi) nên không thấy có hoa quả.
Na rừng có thể xếp vào nhóm cây thuốc tương đối hiếm gặp ở Việt Nam, cần chú ý bảo vệ.
Rễ Na rừng có thể thu hái và bào chế thuốc quanh năm.
Sau khi thu hái gốc cây Na rừng, mang về rửa sạch đất cát. Thái thành từng lát mỏng như Kê huyết đằng mang đi phơi nắng đến khi thật khô.
Bộ phận sử dụng
Vỏ rễ vỏ thân thu hái quanh năm, phơi khô.
Rễ và quả là bộ phận dùng làm thuốc của Na rừng.
Silicone là gì?
Silicone là một loại polyme tổng hợp, có tên rút ngắn từ từ “silicoketone”. Silicone bao gồm một sườn silicon - oxy và các nguyên tố khác bao gồm các nhóm hydrogen hoặc hydrocarbon gắn liền với nguyên tử silicon. Do có độ bền cao, ổn định và dễ sản xuất vì vậy silicone được ứng dụng rộng rãi và tìm thấy trong nhiều vật dụng hàng ngày, đặc biệt trong y tế, điều chế chất bịt kín, chất kết dính, dụng cụ nấu ăn, dùng trong thiết bị cách nhiệt và cách điện...
Công thức hóa học của Silicone
Đặc biệt, trong ngành công nghiệp làm đẹp, Silicone là thành phần hầu như có mặt trong tất cả các loại sản phẩm chăm sóc da. Nhờ đặc tính cảm quan và khả năng làm mềm cao hơn nhiều thành phần mỹ phẩm thông thường mà Silicone được khá ưa chuộng.
Thành phần Silicone có trong mỹ phẩm dưỡng da, kem nền, kem chống nắng như dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol tạo ra sự mịn màng, căng mướt cho làn da nhưng không khiến da tiết nhờn và dầu, đồng thời, cải thiện cảm giác khó chịu do các thành phần khác gây ra. Dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol phân tử lượng lớn sẽ tạo thành màng chống thấm nước trên da, có thể giúp kéo dài tác dụng chăm sóc da hoặc chống nắng.
Silicone là thành phần quen thuốc trong nhiều loại mỹ phẩm
Ngoài ra, Silicone còn chứa dimethicone copolyol - thành phần có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, giúp giảm tình trạng khô và xơ rối ở tóc. Theo nghiên cứu, sản phẩm chăm sóc tóc chứa Silicone có thể giúp tăng cường độ bóng mượt của tóc lên 4 lần, tăng sự mềm mại, dễ chải và tạo lớp màng bảo vệ quanh sợi tóc bị hư tổn.
Silicone có 4 loại cơ bản:
-
Silicone lỏng: Silicone lỏng hay còn được gọi là dầu Silicone thường dùng để làm chất bôi trơn, phụ gia sơn, là các thành phần trong mỹ phẩm.
-
Silicone gel: Silicone gel là một dạng silicone lỏng được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, ứng dụng trong y tế, dụng cụ nấu ăn. Ngoài ra, silicone gel này còn được sử dụng phổ biến trong các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ để nâng ngực.
-
Silicone đàn hồi: Silicone đàn hồi (hay còn gọi là cao su silicone) được dùng như chất cách điện để hàn trong các phương tiện hàng không vũ trụ. Trong ngành y tế, Silicone cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe như găng tay tẩy da chết, cốc nguyệt san, máy rửa mặt, máy hút sữa.
-
Silicone nhựa: Silicone nhựa được dùng trong các lớp phủ chịu nhiệt cũng như các vật liệu chống chịu thời tiết hay thậm chí dùng để trám những lỗ thủng nhỏ trên mái nhà, các vật dụng khác trong gia đình.
Thành phần chính của Silicone
-
Silicone lỏng: Dimethicone, Aminodimethicone , Dimethicone copolyol
-
Silicone đàn hồi: Dimethiconol, Dimethicone
-
Silicone gel: Vinyl dimethicone crosspolymer, Dimethicone crosspolymer
-
Silicone nhựa: Trimethysiloxysilicate, Polypropylsilsesquioxane, Polymethylsilsesquioxane
Điều chế sản xuất Silicone
Trong công nghiệp
Silicone được sản xuất bằng cách đun nóng silica và carbon trong lò điện hồ quang, trong đó sử dụng các điện cực carbon.
Phản ứng hóa học xảy ra trong lò điện:
SiO2 + 2C → Si + 2CO
2SiC + SiO2 → 3Si + 2CO
Điều chế Silicone siêu tinh khiết
Dạng điều chế này khá phổ biến và được thực hiện bằng cách nhiệt phân trichlorosilane cực kỳ tinh khiết trong khí hydrogan và bằng quá trình vùng nổi chân không.
Cơ chế hoạt động của Silicone
Như đã nói ở trên, Silicone chứa dimethicone copolyol – thành phần có trong các sản phẩm chăm sóc tóc có khả năng dưỡng nhẹ do hòa tan trong nước và mức độ bám dính thấp, làm giảm tính kích ứng mắt. Khác với các loại dầu gội và các sản phẩm tương tự có chứa diện hoạt anion, dimethicone hay dimethiconol dạng phân tử lượng lớn không tan trong nước, bám dính tốt do có ái lực với bề mặt tích điện âm của tóc nên hiệu lực cũng cao hơn.
Ngoài ra, chất nhũ hóa Silicone cho phép silicone dạng độ nhớt thấp liên tục kết hợp với các thành phần phân cực như nước và glycerin, giúp cho việc bào chế các loại sữa rửa mặt tạo bọt, làm sạch da để giúp loại bỏ bụi bẩn mà không tạo cảm giác châm chích.
Polyisobutene là gì?
Polyisobutene là một chất lỏng tổng hợp được sử dụng để thay thế dầu khoáng và dầu silicon trong các công thức. Nó hoạt động như một chất chống thấm và chất làm mềm. Chất làm mềm giúp duy trì hàng rào bảo vệ da tự nhiên, ngăn ngừa mất độ ẩm và cải thiện kết cấu của sản phẩm chăm sóc da. Hàng rào tự nhiên của da rất cần thiết cho hoạt động khỏe mạnh của da. Sự phá vỡ hàng rào bảo vệ da có liên quan đến việc các tình trạng da như chàm, viêm da và vẩy nến trở nên tồi tệ hơn.

Công thức hóa học của Polyisobutene
Polyisobutene được sử dụng trong các sản phẩm như son bóng, kem chống nắng và kem nền. Nó chủ yếu được sử dụng để tăng tuổi thọ của sản phẩm trên da và tăng cường vẻ sáng mịn của làn da.
Điều chế sản xuất Polyisobutene
Polyisobutene (polyisobutylen) là một loại polyme hữu cơ được điều chế bằng cách trùng hợp isobutene. Các polime thường có công thức Me3C [CH2CMe2] nX (Me = CH3, X = H, F). Chúng thường là chất rắn dẻo không màu.
Quá trình trùng hợp thường được bắt đầu bằng axit Bronsted hoặc Lewis mạnh. Trọng lượng phân tử (MW) của polyme tạo thành xác định các ứng dụng. Polyisobutene có MW thấp, một hỗn hợp các oligome với Mns khoảng 500, được sử dụng làm chất hóa dẻo. Các polyisobutene có MW trung bình và cao, với Mn ≥ 20.000, là thành phần của chất kết dính thương mại.
Cơ chế hoạt động
Polyisobutene hoạt động bằng cách tăng độ dày của lipid hoặc dầu trong công thức sản phẩm. Nó hoạt động như một chất bôi trơn trên da và thường được sử dụng để thay thế cho squalene.
Shea Butter Ethyl Esters là gì?
Shea Butter Ethyl Esters là một este chất làm mềm đến từ bơ hạt mỡ. Trong khi bơ hạt mỡ nguyên chất là một chất làm mềm nhiều có thể gây cảm giác nhờn trên da, loại này được thiết kế để mang lại cảm giác nhẹ nhàng, mềm mượt.

Shea Butter Ethyl Esters là một este chất làm mềm đến từ bơ hạt mỡ
Shea Butter Ethyl Esters có cấu hình bền vững, độ ổn định lâu dài và cảm giác độc đáo, nhẹ và mượt, lý tưởng để làm cơ sở cho các sản phẩm chăm sóc da mặt và kem dưỡng da hiện đại, thân thiện với môi trường.
Điều chế sản xuất Shea Butter Ethyl Esters
Shea Butter Ethyl Esters được tạo ra bằng cách phản ứng bơ hạt mỡ với rượu để tạo ra một este. Vitamin E được thêm vào để làm chậm quá trình oxy hóa và giúp thành phần có thời hạn sử dụng lâu hơn.
Cơ chế hoạt động
Shea Butter Ethyl Esters cung cấp các chức năng và công cụ giải quyết vấn đề nhằm mở rộng hơn nữa việc sử dụng chất làm mềm bền vững vào các lĩnh vực ứng dụng chăm sóc da và tóc mới, đòi hỏi nhiều hơn.
Shea Butter Ethyl Esters có độ nhớt thấp, có đặc điểm là tán nhanh và tạo cảm giác da nhẹ như phấn khi thoa.
Shea Butter Ethyl Esters thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu của các công thức chức năng và tái tạo ngày nay và có khả năng tương thích tốt với các thành phần khác.
Oleic Acid là gì?
Oleic Acid (hay còn gọi Omega 9), là một trong những axit béo tự nhiên, không bão hòa đơn. Oleic Acid có trong trong nhiều loại thực vật như hạt nho, ô liu và hắc mai biển…
Đặc biệt, trong dầu ô liu, Oleic Acid là axit béo chính, đảm nhận vai trò giảm cholesterol máu của loại dầu này.
Khác hai loại axit béo là omega-6 và omega-3, chất béo omega-9 không phải là “axit béo thiết yếu”. Nguyên nhân là vì chúng có thể được tổng hợp từ các axit béo không bão hòa.
Oleic Acid tồn tại ở dạng lỏng như dầu, màu vàng nâu hoặc vàng nhạt, có mùi giống như mỡ lợn. Oleic Acid dễ hòa tan trong nước.
Các loại thực phẩm chứa Oleic Acid hàng đầu thường có trong chất béo chất lượng như dầu hạt hướng dương, dầu oliu, dầu argan, dầu marula, dầu bơ, dầu hạnh nhân ngọt, dầu hắc mai biển, dầu đậu nành,...
Sản phẩm liên quan