Lorcaserin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lorcaserin
Loại thuốc
Thuốc điều trị béo phì.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg.
Viên nén phóng thích kéo dài: 20 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Lorcaserin được hấp thu qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra 1,5 - 2 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của lorcaserin chưa được xác định.
Lorcaserin có thời gian bán hủy trong huyết tương là ~11 giờ, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày sau khi dùng hai lần mỗi ngày và sự tích lũy được ước tính là khoảng 70%.
Phân bố
Lorcaserin phân bố vào dịch não tủy và hệ thần kinh trung ương ở người.
Lorcaserin hydrochloride liên kết vừa phải (~70%) với protein huyết tương của người.
Chuyển hóa
Lorcaserin được chuyển hóa nhiều ở gan bằng nhiều con đường enzym.
Sau khi uống, chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là lorcaserin sulfamat (M1) với Cmax trong huyết tương vượt quá lorcaserin Cmax từ 1 đến 5 lần.
N-carbamoyl glucuronid lorcaserin (M5) là chất chuyển hóa chính trong nước tiểu; M1 là chất chuyển hóa nhỏ trong nước tiểu, chiếm khoảng 3% liều dùng.
Các chất chuyển hóa nhỏ khác được bài tiết qua nước tiểu được xác định là các chất liên hợp glucuronid hoặc sulfat của các chất chuyển hóa oxy hóa.
Các chất chuyển hóa chính không có hoạt tính dược lý tại các thụ thể serotonin.
Thải trừ
Lorcaserin được chuyển hóa nhiều ở gan và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
Trong một nghiên cứu về cân bằng khối lượng ở người, trong đó các đối tượng khỏe mạnh ăn lorcaserin có nhãn phóng xạ, 94,5% vật liệu có nhãn phóng xạ được phục hồi, với 92,3% và 2,2% phục hồi từ nước tiểu và phân tương ứng.
Dược lực học:
Lorcaserin được cho là làm giảm tiêu thụ thức ăn và thúc đẩy cảm giác no bằng cách kích hoạt có chọn lọc các thụ thể 5-HT2C trên các tế bào thần kinh pro-opiomelanocortin gây biếng ăn nằm ở vùng dưới đồi.
Cơ chế hoạt động chính xác không được biết.
Lorcaserin ở liều khuyến cáo hàng ngày tương tác có chọn lọc với các thụ thể 5-HT2C so với các thụ thể 5-HT2A và 5-HT2B, các loại thụ thể phụ 5-HT khác, chất vận chuyển thụ thể 5-HT và các vị trí tái hấp thu 5-HT.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Beta Carotene
Loại thuốc
Chất chống oxy hóa yếu; tiền chất của vitamin A, tan trong dầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 10000 đơn vị, 25000 đơn vị, 30000 đơn vị (1 đơn vị beta caroten tương đương với 0,6 mcg beta caroten.)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bleomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc ống bột đông khô bleomycin sulfat chứa 15; 20 hoặc 30 đơn vị Dược điển Mỹ (đơn vị USP). Có nhà sản xuất ghi trên sản phẩm hàm lượng theo đơn vị Dược điển Châu Âu (vì có nhiều nước Châu Âu sử dụng) nên còn gọi là đơn vị quốc tế (IU).
Có nhà sản xuất ghi hàm lượng bleomycin sulfat theo miligam bleomycin base.
Trước đây, 1 mg bleomycin base tương đương 1 đơn vị USP. Nhưng hiện nay, do được tinh chế sạch hơn nên 1 mg bleomycin base có thể tương đương 1,5 thậm chí 2 đơn vị USP.
Khi sử dụng cần chú ý đến dạng thuốc và hàm lượng của nhà sản xuất để dùng liều cho đúng.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ebastine (Ebastin)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 10 mg, 20 mg.
Viên nén phân tán trong miệng 10 mg.
Hỗn dịch uống 5 mg/5 mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Efavirenz
Loại thuốc
Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, thuốc không nucleosid kháng retrovirus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 600 mg.
Viên nang 50 mg, 100 mg, 200 mg.
Siro uống lọ 30 mg/ml.
Viên nén bao phim kết hợp:
- 600 mg efavirenz, 300 mg tenofovir disoproxil fumarat, 200 mg emtricitabin.
- 600 mg efavirenz, 200 mg emtricitabine, 245 mg tenofovir.
Sản phẩm liên quan









