Hydrogenated Polydecene
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Hydrogenated Polydecene là gì?
Hydrogenated Polyisobutene là một chất lỏng không màu, thành phần này được sử dụng trong công nghệ mỹ phẩm. Cấu trúc phân tử của thành phần được hình thành không quá phức tạp vì vậy Hydrogenated Polyisobutene có độ ổn định cao, dễ dàng nhũ hóa, khi sử dụng.
Hydrogenated Polyisobutene là một chất làm mềm có thể tạo thành khi Polydecene được hydro hóa. Trên bề mặt da thành phần này tạo thành một lớp màng nhưng vẫn thông thoáng không bị bí tắc. Đặc biệt thành phần có thể tạo độ bóng và không gây nhờn cho da. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh cho khả năng làm mềm của Hydrogenated Polydecene. Họ đã thực hiện bằng cách thử nghiệm trên những người có làn da khô. Kết quả của nghiên cứu rất khả quan. Những người có da khô được sử dụng Hydrogenated Polydecene đều đặn 2 lần/ngày, làn da có biến chuyển cải thiện rất tốt. Ở một nghiên cứu khác, cuộc thử nghiệm bôi Hydrogenated Polydecene lên vùng vết chân chim của một số người, nếp nhăn đã giảm đáng kể.
Sử dụng nó trên da thì Hydrogenated Polyisobutene và các phân tử sẽ liên kết tạo một lớp màng mỏng bảo vệ, ngăn cản sự thoát nước giữ độ ẩm cho da. Chất này có thể thay thế cho một loại dầu khoáng vì dầu khoáng không có lợi cho sức khỏe con người và làn da. Hydrogenated Polyisobutene nó là một chất làm mềm dưỡng ẩm cho da khiến da, không bị nhờn. Hoạt chất còn có thể thay thế cho các silicon dễ bay hơi.
Hydrogenated Polydecene là một chất làm mềm lý tưởng cho các sản phẩm chăm sóc em bé vì nó tinh khiết và không gây dị ứng.
Điều chế sản xuất
Hydrogenated Polydecene là hỗn hợp của những hydrocacbon, hoạt chất bão hòa từ C30H62-C70H142 đó là quá trình được tạo ra oligome hóa trực tiếp. Đem hỗn hợp oligomer chưng cất đến từng phần nhỏ của độ nhớt được theo công thức phù hợp. Tiếp theo là hydro hóa để đạt đến độ bão hòa, tiếp tục chưng cất sao cho độ nhớt đạt yêu cầu. Độ nhớt và hàm lượng của oligomer khác nhau đối với các loại Polydecene hydro hóa khác nhau theo điều kiện và trọng lượng riêng. Polydecene đã hydro hóa để chứa chất ổn định phù hợp với yêu cầu.
Cơ chế hoạt động
Thông tin về thành phần này trong mỹ phẩm hiện còn khá khiêm tốn. Về cơ chế hoạt động của Hydrogenated Polydecene đối với làn da cũng chưa có báo cáo cụ thể.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.
Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.
Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Montmorillonite là gì?
Montmorillonite được hình thành khi chúng kết tủa từ dung dịch nước dưới dạng tinh thể siêu nhỏ, nó thuộc nhóm khoáng chất phyllosilicate rất mềm được gọi là đất sét. Montmorillonit thuộc họ smectit, một loại khoáng sét 2:1, được hiểu là nó có 2 tấm tứ diện kẹp một tấm bát diện trung tâm. Nó có đường kính trung bình khoảng 1μm và độ dày 9,6nm; các hạt có hình dạng tấm với độ phóng đại khoảng 25.000 lần. Có thể sử dụng kính hiển vi điện tử mới thấy được các hạt đất sét riêng lẻ. Nhóm này bao gồm thành viên saponite.
Đất sét montmorillonite đã được sử dụng với mục đích chữa trị các vấn đề của da và cơ thể con người từ rất lâu. Nó có những tác dụng đặc biệt khác ngoài khả năng thấm hút. Người ta sử dụng đất sét trong tự nhiên như là một liệu pháp để làm đẹp, chữa bệnh và duy trì sức khỏe.
Nếu cơ thể chúng ta gặp những biến chứng hoặc thay đổi bất thường, cơ thể có thể tự phục hồi một phần. Tác dụng của đất sét montmorillonite giúp cơ thể có khả năng tự phục hồi sức khỏe bằng cách chữa bệnh một cách tự nhiên. Đối vơi làn da của chúng ta cũng vậy, khi các tế bào bị hư hại nó cũng có khả năng chữa lành và khôi phục lại vẻ đẹp ban đầu của làn da. Liệu pháp từ đất sét được bổ sung vào quá trình chăm sóc da hằng ngày sẽ giúp tăng cường khả năng phục hồi tự nhiên của làn da.
Nếu không dùng kín hiển vi điện tử thì chúng ta không thể nhìn thấy đất sét montmorillonite vì nó siêu mịn. Nó được tinh chế với độ tinh khiết cao từ bentonite – loại khoáng sét được khai thác từ các lớp địa tầng lâu đời của trái đất. Kích thước của nó nhỏ như virut (2 nanomet - 1/500.000 mm).
Điều chế sản xuất
Biến tính đất sét tinh chế: Đất sét tinh chế được biến tính bằng dung dịch H2SO4 2M theo tỉ lệ 1:20, đun ở 70oC và khuấy đều trong 4 giờ. Phương pháp lọc, rửa sản phẩm bằng nước cất đến khi hết ion SO42-. Sấy khô ở 70oC, nghiền qua rây 100 mesh, thu được montmorillonite biến tính.
Tinh chế đất sét: Dùng máy khuấy cơ trộn đều liên tục trong vòng một giờ hỗn hợp đất sét và nước cất với tỉ lệ 1:20 [khối lượng (mg): thể tích (ml)] để tạo huyền phù. Hút lấy lớp trên (chiếm khoảng 10% – 20%). Lọc, phơi và sấy khô ở 120oC. Sau đó nghiền và thu lấy phần qua rây 100 mesh (0.150mm).
Trao đổi cation cho 100ml các dung dịch ZnCl2, FeCl3, AlCl3 nồng độ 0.1M vào 10g montmorillonite biến tính. Đun khuấy từ ở 70oC trong 20 giờ. Lọc và rửa sản phẩm đến hết ion Cl- bằng nước cất. Sấy ở 120oC, nghiền và rây. Thu được montmorillonite trao đổi cation. Ký hiệu montmorillonite trao đổi cation: Tên montmorillonite-cation. Ví dụ: Montmorillonite Bình Thuận trao đổi cation Al3+: BT-Al3+.
Cơ chế hoạt động
Nó không khác gì cách thức hoạt động của thỏi nam châm, (+) hút (-), (-) hút (+) và (+) đẩy (+), (-) đẩy (-). Nó sẽ hút bụi bẩn mang điện tích dương như bã nhờn, lớp trang điểm sót lại gây tắc lỗ chân lông, vi khuẩn gây mụn vì nó mang điện tích âm… Các hạt bụi bẩn sẽ bị hút vào giữa các lớp của tinh thể Montmorillonite chúng ta có thể làm sạch khi rửa mặt.
Euglena Gracilis Polysaccharide là gì?
Euglena gracilis là một loại eukaryote đơn bào thuộc bộ Euglena của Euglenophyta. Polysaccharide dự trữ của Euglena gracilis là một polysaccharide dính không chứa tinh bột được liên kết bởi các liên kết β-1,3 glycosidic, thường được gọi là paramylon.

Euglena Gracilis dưới kính hiển vi
Trong điều kiện dị dưỡng, sự tích tụ Euglena gracilis paramylon (EGP) có thể đạt 50 ~ 70% trọng lượng khô của tế bào. Mặc dù EGP là một carbohydrate dự trữ trong tế bào Euglena gracilis, cấu trúc của nó khác với các polysaccharide β-1,3-glucan khác, có nhiều hoặc ít chuỗi phân nhánh, trong khi EGP là một polysaccharide tuyến tính chặt chẽ với độ kết tinh cao ở trạng thái tự nhiên. EGP đã thu hút được nhiều sự chú ý do các hoạt tính sinh học khác nhau của nó, bao gồm loại bỏ kim loại nặng, cân bằng môi trường ruột, tác dụng bảo vệ gan và tác dụng kháng virus và kích thích miễn dịch.
Điều chế sản xuất
Paramylon từ Euglena gracilis (EGP) là một polysaccharide cao phân tử bao gồm β-1,3 glucan mạch thẳng. EGP đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng tác dụng của nó yếu do không hòa tan trong nước và độ kết tinh cao.
Cơ chế hoạt động
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng Euglena Gracilis Polysaccharide được tạo âm và kiềm hóa có thể kích thích và làm tăng đáng kể các yếu tố liên quan đến tế bào miễn dịch trong tế bào lympho ở người.
Glycolic Acid là gì?
Glycolic Acid hay Axit glycolic là thành viên nhỏ nhất trong họ Alphahydroxy Acid (AHA), thuộc nhóm axit gốc nước. Axit glycolic có công thức hóa học là C2H4O3, là axit không màu, không mùi, ở thể rắn (tinh thể) có khả năng hút ẩm rất cao. Axit glycolic có thể được dễ dàng tìm thấy trong các nguyên liệu tự nhiên như mía, củ cải đường, dứa,… Hiện nay, Axit glycolic được ứng dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và làm đẹp.
Công thức hóa học của Axit glycolic
Với khả năng ngậm nước và thẩm thấu tốt, Axit glycolic là một trong những “thành phần vàng” được phái đẹp ưa chuộng trong làm đẹp và chăm sóc da. Axit glycolic xuất hiện hầu hết trong các sản phẩm chăm sóc da hiện nay như sữa rửa mặt, toner, kem dưỡng,… Với kết cấu phân tử nhỏ dễ dàng thấm thấu qua lớp biểu bì, Axit glycolic giúp loại bỏ các tế bào chết trên da, kích thích sản sinh collagen, cải thiện cấu trúc da, ngăn ngừa quá trình lão hóa da.
Ngoài ra, Axit glycolic còn gián tiếp giúp da hạn chế mất nước, tăng cường độ ẩm cao nhờ khả năng kích thích hoạt động của Hyaluronic acid dưới da. Với nồng độ được khuyến nghị từ 10 - 15% trong mỹ phẩm, Axit glycolic sẽ phát huy được tối đa công dụng của loại AHA này với khả năng tăng cấu trúc dưới da, giảm quá trình tạo nếp nhăn, điều trị mụn, giảm lượng melanin sau khi tổng hợp, giảm các vết thâm và chống lại các tổn hại do ánh nắng mặt trời.
Axit glycolic tăng cấu trúc dưới da, giảm quá trình tạo nếp nhăn
Tuy nhiên, vì phân tử nhỏ và độ thẩm thấu cao nên Axit glycolic cũng có khả năng gây kích ứng cao với da. Theo nghiên cứu, nồng độ Axit glycolic trong mỹ phẩm thường hạn chế ở mức 10 - 15%. Cụ thể, Axit glycolic nồng độ từ 2 – 5% được dùng tẩy tế bào chết, làm thông thoáng lỗ chân lông, hỗ trợ việc điều trị mụn và da khô. Axit glycolic từ 5 – 10% giúp da khỏe mạnh và căng mịn hơn, giảm các vết nhăn li ti và giúp làn da sáng mịn. Axit glycolic từ 12 - 15% điều trị da thâm sạm và sẹo mụn.
Điều chế và sản xuất Glycolic Acid
Glycolic acid có thể được phân lập từ các nguồn tự nhiên như mía, củ cải đường, dứa, dưa đỏ và nho chưa chín.
Ngoài ra, Glycolic acid có thể được điều chế bằng phản ứng của axit chloroacetic với natri hydroxide, sau đó tái axit hóa.
Cơ chế hoạt động của Glycolic Acid
Glycolic acid phá vỡ lớp liên kết của lớp da trên cùng bằng cách hòa tan bã nhờn và các chất liên kết tế bào lại với nhau. Sau đó, acid này sẽ giúp các tế bào da bị chết bong ra giúp bề mặt da trở nên thoáng và sáng màu hơn.
Eusolex là gì?
Eusolex là tên thương mại của một số chất hấp thụ tia cực tím, có công thức hóa học là C16H22O3. Trọng lượng trung bình: 262,349.
Eusolex gồm các loại:
-
Avobenzone (Eusolex 9020): Eusolex 9020 là bộ lọc UV-A hiệu quả nhất, được phê duyệt trên toàn cầu và được sử dụng rộng rãi trong nhiều công thức. Eusolex 9020 là dạng bột màu trắng nhạt và cần được hòa tan và ổn định quang trong pha dầu.
-
Dibenzalhydrazine (Eusolex 6653): Một thành viên của benzen và một azine.
-
Long não 4-Methylbenzylidene (Eusolex 6300): Là một dẫn xuất long não hữu cơ được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì khả năng bảo vệ da chống lại tia cực tím, đặc biệt là bức xạ UV B.
-
Octyl methoxycinnamate (Eusolex 2292): Là bộ lọc UV-B trong, lỏng, tan trong dầu và hiệu quả. Thật dễ dàng để xử lý trong giai đoạn dầu và cho thấy các đặc tính hòa tan tốt cho các bộ lọc UV tinh thể rắn.
-
Oxybenzone (Eusolex 4360): Eusolex 4360 là bộ lọc UV-A/UV-B phổ rộng. Nó là một loại bột tinh thể màu vàng nhạt hòa tan trong dầu cũng có thể được sử dụng để bảo vệ sản phẩm (ổn định ánh sáng).

Oxybenzone (Eusolex 4360)
Điều chế sản xuất Eusolex
Eusolex là một hợp chất hữu cơ thuộc nhóm salicylat. Nó là một este được hình thành từ axit salicylic và 3,3,5-trimethylcyclohexanol, một dẫn xuất của cyclohexanol. Salicylat ngăn da tiếp xúc trực tiếp với các tia có hại của mặt trời bằng cách hấp thụ tia cực tím (UV).
Cơ chế hoạt động
Hoạt động Eusolex như bộ lọc tia cực tím. Eusolex có khả năng chuyển đổi bức xạ tia cực tím tới thành bức xạ hồng ngoại ít gây hại hơn (nhiệt).
Cơ chế hoạt động của chúng dựa trên một công nghệ độc đáo: Các bộ lọc hữu cơ được phủ sol-gel trong Eusolex UV-Pearls và không tiếp xúc với da nhạy cảm, nhưng bảo vệ tối ưu trên bề mặt da. Thêm Eusolex vào các ứng dụng như kem chống nắng truyền thống, mỹ phẩmvà kem dưỡng ẩm tạo ra một tổ hợp bộ lọc tối ưu.
Indian frankincense là gì?
Indian frankincense còn gọi là tinh dầu nhũ hương, được chiết xuất từ nhựa cây Boswellia Carterii, Boswellia Serrata và Boswellia Ferreana. Loại cây thân gỗ Boswellia được trồng chủ yếu ở Pakistan và Somalia. Tinh dầu Indian frankincense được chưng cất hơi nước. Indian frankincense còn được gọi là Olibanum hay có tên tiếng Anh là Frankincense essential oil.
Indian frankincense xuất phát từ thuật ngữ “Franc encens” trong tiếng Pháp cổ có nghĩa là mùi hương. Đặc biệt trong Kitô giáo frankincense như là món quà của Chúa ba ngôi trao cho Chúa Giêsu.
Frankincense có màu vàng nhạt, có tính nhớt, mùi hương gỗ ngọt ngào và quyến rũ nên thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và nước hoa.
Công thức hóa học của frankincense (tinh dầu nhũ hương) là C20H32O4 và tan trong rượu.
Các hợp chất hóa học chính trong tinh dầu nhũ hương bao gồm nhựa axit (khoảng 56%), kẹo cao su (khoảng 30-36%), axit 3-acetyl-beta-boswellic, axit alpha-boswellic , 4- Axit O-methyl-glucuronic, incensole acetate, phellandrene, a -pinene, actanol, incensole acetate, Linalool, octyl acetate, bornyl acetate, (+) - cis- và (+) - axit trans-olibanic.
Điều chế sản xuất
Indian frankincense được chiết xuất từ thực vật và được sử dụng như một phương thuốc Ayurvedic để điều trị một số bệnh. Nhựa cây Boswellia Carterii đã được sử từ rất lâu trong y học dân gian châu Phi và châu Á. Frankincense được cho là có thể điều trị bệnh viêm mãn tính cũng như một số tình trạng sức khỏe khác. Frankincense có sẵn dưới dạng nhựa thông, thuốc viên hoặc kem. Frankincense có hương thơm nhẹ nhàng ấm áp và thường để chiết xuất tinh dầu nguyên chất.
Cơ chế hoạt động
Indian frankincense có khả năng ngăn chặn việc sản xuất các chất giống như hormon trong cơ thể là tác nhân gây viêm khớp. Axit trong nhựa cây góp phần vào đặc tính chống viêm. Các axit này ức chế 5-lipoxygenase (5-LO), một loại enzyme sản xuất leukotriene. Axit axetyl-11-keto-β-boswellic (AKBA) được cho là mạnh nhất.
Glucose trong mỹ phẩm là gì?
Glucose (hay tên gọi Glucose D trong mỹ phẩm) là nguyên liệu tự nhiên được tạo thành từ ngô (bắp). Chính vì thế, thành phần này rất an toàn, lành tính, được các nhà sản xuất ưu ái đưa vào sản phẩm mà không lo ngại sẽ gây ra các phản ứng nhạy cảm đối với làn da.
Glucose D tồn tại dưới dạng chất lỏng nhớt, có màu vàng nhạt, được sử dụng trong các sản phẩm dịu nhẹ, mục đích làm giảm kích ứng da do các chất làm sạch.
Trong gia công mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung thành phần glucose D để gia tăng độ hiệu quả cho các sản phẩm chăm sóc tóc và da. Glucose D có độ hoạt động từ khoảng 70-80%, phần còn lại là nước. Khi ở nhiệt độ lạnh, thành phần này có thể trở nên đông cứng, cũng có thể dày như gel. Do đặc tính dễ dàng đưa vào sản phẩm, kể cả quy trình lạnh mà không phải thực hiện công đoạn gia nhiệt hay điều chỉnh độ pH nên glucose D rất được ưa chuộng có mặt trong công thức mỹ phẩm, điển hình như sữa rửa mặt cho làn da nhạy cảm, các loại sữa tắm chăm sóc cơ thể cho trẻ em, dầu gội đầu…
Điều chế sản xuất
Glucose được tạo ra bởi thực vật như một trong những sản phẩm chính của quá trình quang hợp. Glucose có sẵn ở các dạng như dạng chất màu trắng, tinh thể rắn, dung dịch nước.
Dẫn xuất glucose tự nhiên được làm dưới dạng polyethylene glycol của methyl glucose, dùng phổ biến trong những sản phẩm làm đẹp và mỹ phẩm như một chất hoạt động bề mặt hoặc nhũ hóa.
Glucosyl rutin là gì?
Danh pháp IUPAC: 4-G-alpha-D-glucopyranosylrutin.
PubChem CID: 5489459.
Tên gọi khác: Glu-rutin; alphaG-rutin; alpha-glucosylrutin.
Glucosyl rutin có công thức phân tử hóa học là C33H40O21 và trọng lượng phân tử là 772.7 g/mol.
Glucosyl rutin bắt nguồn từ chất Rutin, Rutin đã được tìm thấy trong nhiều loại trái cây như: mơ, anh đào, quả mọng, cam, quýt, đậu azuki, rau hay các loại thảo mộc như trà xanh và trà đen. Đặc biệt, nguồn phong phú nhất có chứa Rutin là kiều mạch. Rutin có đặc tính chống oxy hóa và khả năng ổn định sắc tố, tuy nhiên Rutin đã bị hạn chế trong ứng dụng do khả năng hòa tan kém. Từ đó người ta đã phát hiện và điều chế ra alpha Glucosyl rutin, một chất có khả năng vượt trội hơn Rutin về độ hòa tan trong nước, có thể cao hơn Rutin lên đến mười hai ngàn lần.
Điều chế sản xuất Glucosyl rutin
Alpha Glucosyl rutin được tạo thành ở nồng độ cao bằng cách cho phép enzym chuyển saccharide tác động lên chất lỏng có hàm lượng rutin cao ở dạng huyền phù hoặc dạng dung dịch, để thực hiện phản ứng chuyển saccharide. Kết quả là alpha Glucosyl rutin được thu hồi dễ dàng từ hỗn hợp phản ứng bằng cách cho phép nó tiếp xúc với nhựa macroreticular tổng hợp.
Alpha Glucosyl rutin vượt trội về khả năng hòa tan trong nước, khả năng chống lại ánh sáng và tính ổn định so với Rutin nguyên vẹn, cũng như có các hoạt động sinh lý như Rutin nguyên vẹn có.
Cơ chế hoạt động
Glucosyl rutin được kế thừa các đặc tính hữu ích từ Rutin đồng thời được nâng cấp lên một bậc về khả năng hòa tan trong nước. Alpha Glucosyl rutin được sử dụng thuận lợi như một chất tạo màu vàng, chất chống oxy hóa, chất ổn định, chất ngăn ngừa phai màu, chất cải thiện chất lượng, chất hấp thụ tia UV. Ngoài ra nó còn có khả năng ngăn ngừa sự hư hỏng trong thực phẩm, dược phẩm, hay sử dụng trong mỹ phẩm với vai trò chất tái tạo da và chất làm trắng da.
Cinnamaldehyde là gì?
Cinnamaldehyde còn được gọi là Aldehyde cinnamic; 3-phenyl-2-propan; Anđehit cinnamyl; Phenylalacrolein; quế chi và trans-cinnamaldehyde. Đây là thành phần có trong vỏ của cây quế (Cinnamomum zeylanicum), xuất xứ từ Sri Lanka và Ấn Độ và được trồng ở Brazil, Jamaica và Mauritius. Cinnamaldehyde cũng được tìm thấy trong các thành viên khác của loài Cinnamomum bao gồm cả cây cassia và long não.
Có công thức hóa học là C6H5CH = CHCHO, Cinnamaldehyde là một hợp chất hữu cơ xuất hiện tự nhiên chủ yếu là đồng phân trans (E), mang lại hương vị và mùi cho quế.
Đây là một Phenylpropanoid được tổng hợp tự nhiên bằng con đường sinh tổng hợp Shikimat, tồn tại dưới dạng chất lỏng nhớt, màu vàng nhạt. Tinh dầu của vỏ quế chứa khoảng 90% là Cinnamaldehyde.
Công thức phân tử của Cinnamaldehyde được xác định vào năm 1834 bởi các nhà hóa học người Pháp Jean Baptiste André Dumas (1800–1884) và Eugène Melchior Péligot (1811–1890) và mặc dù công thức cấu trúc của nó chỉ được giải mã vào năm 1866 bởi nhà hóa học người Đức Emil Erlenmeyer (1825– Năm 1909).
Điều chế sản xuất
Có nhiều cách để điều chế Cinnamaldehyde. Thành phần này được điều chế thương mại bằng cách xử lý vỏ cây Cinnamomum zeylanicum với hơi nước. Anđehit hòa tan trong hơi nước, sau đó Cinnamaldehyde được chiết xuất khi hơi nước nguội đi và ngưng tụ lại để tạo thành nước lạnh, trong đó hợp chất ít hòa tan hơn nhiều.
Cinnamaldehyde cũng có thể được tổng hợp bằng cách cho phản ứng giữa Benzaldehyde (C6H5CHO) với Acetaldehyde (CH3CHO). Hai hợp chất ngưng tụ sau khi loại bỏ nước để tạo thành Cinnamaldhyde.
Năm 1834, Cinnamaldehyde được phân lập từ tinh dầu quế bởi Jean-Baptiste Dumas và Eugène-Melchior Péligot và được nhà hóa học người Ý Luigi Chiozza tổng hợp trong phòng thí nghiệm vào năm 1854.
Tinh dầu quế được chiết xuất từ vỏ cây quế với thành phần chính là Cinnamaldehyde. Có hai cách để chiết xuất được tinh dầu quế từ vỏ quế: Đó là công nghệ chưng cất hơi nước và chiết xuất qua dung môi. Nhưng để đạt thành phần Cinnamaldehyde lên đến 90% thì phải sử dụng công nghệ chưng cất hơi nước, còn với công nghệ chiết xuất qua dung môi chỉ đạt được 62 % đến 73 % tỉ lệ Cinnamaldehyde.
Cơ chế hoạt động
Nhiều dẫn xuất của Cinnamaldehyde có ích về mặt thương mại. Rượu Dihydrocinnamyl, xuất hiện tự nhiên nhưng được sản xuất bằng cách hydro hóa gấp đôi Cinnamaldehyd, được sử dụng để tạo ra mùi thơm của lục bình và hoa cà. Rượu Cinnamyl cũng tương tự và có mùi của hoa cà, có thể được sản xuất bắt đầu từ Cinnamaldehyd. Dihydrocinnamaldehyd được tạo ra bởi quá trình hydro hóa chọn lọc của tiểu đơn vị kiềm.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Hoàng bá.
Tên khác: Hoàng nghiệt, Bá bì, Bá mộc, Xuyên hoàng bá.
Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr., Phellodendron chinense Schneid, họ cam quýt (Rutaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Hoàng bá là một loài cây to cao, có thể cao tới 20 - 25m, đường kính thân có thể đạt đến 70cm. Vỏ thân dày, phân thành 2 tầng rõ rệt, tầng ngoài có màu xám còn tầng trong có màu vàng. Lá mọc đối, kép gồm 5 - 13 lá chét nhỏ hình trứng dài, mép nguyên. Hoa tím đen, bên trong chứa từ 2 - 5 hạt. Ra hoa mùa hạ.
Ngoài loại cây Hoàng bá kể trên, tại Trung Quốc người ta còn khai thác vỏ cây Xuyên hoàng bá, tên khoa học là Phellodendron amurense Rupr. var. sachalinensis Fr. Schmidt (có tác giả xác định là Phellodendron sinensis Schneider), loại cây này nhỏ và thấp hơn, có 7 - 15 lá chét, quả hình trứng còn quả của cây hoàng bá nói trên thì có hình cầu.

Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Vị Hoàng bá thật hiện tại còn phải nhập vì chưa có Hoàng bá mọc tự nhiên ở nước ta. Tại Trung Quốc, hoàng bá có ở Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quí Châu. Tại nước Nga, Hoàng bá mọc ở Siberia. Mấy năm gần đây, chúng ta đã xin được hạt và bắt đầu trồng thử nghiệm. Sơ bộ, thấy cây mọc khỏe, tốt nhưng chưa đưa ra trồng quy mô lớn để khai thác.
Thu hái: Vỏ thân thường được thu hoạch vào mùa hạ.
Chế biến: Vỏ thân thu hái xong được cạo sạch lớp vỏ ngoài, chỉ để lại lớp trong dày khoảng 1cm, đem cắt thành từng miếng dài khoảng 9cm rộng 6cm rồi phơi khô. Loại tốt có màu vàng tươi và vị rất đắng. Hoàng bá có thể dùng dạng phơi khô hoặc tán bột.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng chủ yếu là vỏ thân.

Glycol Distearate là gì?
Glycol Distearate là một diester, sản phẩm kết hợp giữa ethylen glycol và acid stearic. Hóa chất này có màu trắng, mùi tự nhiên không tan trong nước, phân tán trong nước và dầu, có chỉ số HLB là 5-6.
Trong công thức mỹ phẩm, Glycol Distearate có khả năng tạo bọt nên thường được dùng sản xuất dầu gội, xà phòng, nước rửa tay, sữa tắm… Glycol Distearate đã được kiểm định và chấp thuận bởi CIR vì khả năng thích ứng và nhạy cảm với da rất thấp.
Điều chế sản xuất Glycol Distearate
Glycol Distearate có thể được tìm thấy từ nguồn động vật hoặc các nguồn thực vật như dầu đậu nành, dầu colano. Hóa chất này cũng có thể được sản xuất tổng hợp từ quá trình diester giữa axit stearic acid béo. Glycol Distearate là diester của ethylene glycol và stearic acid.
Gellan Gum là gì?
Gellan gum, chỉ số quốc tế là E418, là một chất phụ gia thực phẩm được sử dụng để thay thế cho Gelatin và thạch Agar, hiện được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm chế biến bao gồm mứt, kẹo, thịt và sữa thực vật.
Chất phụ gia thực phẩm này thường được sử dụng để kết dính, ổn định hoặc tạo kết cấu cho thực phẩm đã qua chế biến, tương tự như các chất tạo gel khác như Guar gum, Carrageenan, thạch Agar và Xanthan gum.
Gellan gum là một Polysaccharide anion hòa tan trong nước được tạo ra bởi vi khuẩn Sphingomonas elodea. Vi khuẩn sản sinh Gellan được phát hiện và phân lập vào năm 1978 từ mô cây hoa loa kèn trong ao nước tự nhiên ở Pennsylvania.
Gellan gum có thể chịu được nhiệt 120 độ C, được xác định là một chất tạo gel đặc biệt hữu ích trong việc nuôi cấy vi sinh vật ưa nhiệt. Chỉ cần khoảng một nửa lượng Gellan gum dưới dạng thạch có thể đạt được độ bền gel tương đương, mặc dù kết cấu và chất lượng chính xác phụ thuộc vào nồng độ của các điện tích dương hóa trị hai. Gellan gum cũng được sử dụng làm chất tạo gel trong nuôi cấy tế bào thực vật trên đĩa Petri, vì nó tạo ra một chất gel rất trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tế bào và mô bằng kính hiển vi quang học.
Là một chất phụ gia thực phẩm, Gellan gum lần đầu tiên được phép sử dụng trong thực phẩm ở Nhật Bản năm 1988, sau đó đã được nhiều quốc gia khác như Mỹ, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc và Liên minh Châu Âu chấp thuận sử dụng trong thực phẩm, phi thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm...
Gellan gum được sử dụng trong các loại sữa có nguồn gốc thực vật để giữ cho Protein thực vật lơ lửng trong sữa. Thành phần này cũng đã trở nên phổ biến trong ẩm thực cao cấp, đặc biệt là trong ẩm thực phân tử để tạo ra các loại gel có hương vị. Đầu bếp người Anh Heston Blumenthal và đầu bếp người Mỹ Wylie Dufresne được xem là những đầu bếp đầu tiên kết hợp Gellan gum vào ẩm thực tại nhà hàng cao cấp.
Điều chế sản xuất
Gellan gum là chất phát triển tự nhiên trên hoa súng.
Trong quy trình sản xuất nhân tạo, Gellan gum được sản xuất bằng cách lên men đường với trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas elodea, bao gồm một đơn vị lặp lại của các Monome, Tetrasaccharide, là hai gốc của D-glucose và một trong mỗi gốc của axit D-glucuronic và L-rhamnose.
Cơ chế hoạt động
Gellan gum khi được ngậm nước thích hợp, có thể được sử dụng trong các công thức làm kem và sữa chua, hoạt động như một loại gel lỏng sau khi khuấy.
Sản phẩm liên quan