Entacapone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Entacapone
Loại thuốc
Thuốc ức chế COMT (catechol-O-methyl transferase), thuốc điều trị Parkinson
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 200 mg
Viên nén bao phim Levodopa/ Carbidopa / Monohydrat/ Entacapone: 50mg/12.5mg/200mg, 75mg/18.75mg/200mg, 100mg/25mg/200mg, 125mg/31.25mg/200mg, 150mg/37.5mg/200mg, 175mg/43.75mg/200mg, 200mg/50mg/200mg.
Viên nén bao phim Levodopa/ Carbidopa/ Entacapone: 50mg/12.5mg/200mg, 75mg/18.75mg/200mg, 100mg/25mg/200mg, 125mg/31.25mg/200mg, 150mg/37.5mg/200mg, 175mg/43.75mg/200mg, 200mg/50mg/200mg.
Dược động học:
Hấp thu
Nồng độ đỉnh (Cmax) trong huyết tương thường đạt được khoảng một giờ sau khi uống một viên nén Entacapone 200 mg. Sinh khả dụng của Entacapone là khoảng 35% sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Entacapone.
Phân bố
Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, Entacapone được phân phối nhanh chóng đến các mô ngoại vi với thể tích phân phối là 20 lít ở trạng thái ổn định (Vd ss). Khoảng 92% liều dùng được thải trừ trong pha ß với thời gian bán thải ngắn là 30 phút. Tổng độ thanh thải của Entacapone là khoảng 800 ml/phút.
Entacapone liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Trong huyết tương người, phần không liên kết là khoảng 2% trong khoảng liều điều trị. Ở liều điều trị, Entacapone không thay thế các chất liên kết với protein (như warfarin, axit salicylic, phenylbutazone, hoặc diazepam), cũng không bị bất kỳ chất nào trong số này thay thế ở mức độ đáng kể ở liều điều trị hoặc cao hơn.
Chuyển hóa
Một lượng nhỏ Entacapone đồng phân (E) được chuyển đổi thành đồng phân (Z) của nó. Đồng phân (E) chiếm 95% AUC của Entacapone. Đồng phân (Z) và dấu vết của các chất chuyển hóa khác chiếm 5% còn lại.
Entacapone ức chế cytochrome P450 2C9, ít hoặc không ức chế các loại isoenzyme P450 khác (CYP1A2, CYP2A6, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A và CYP2C19).
Thải trừ
Sự đào thải Entacapone chủ yếu qua phân. Người ta ước tính rằng 80-90% liều dùng được bài tiết qua phân, mặc dù điều này chưa được xác nhận ở người. Khoảng 10 - 20% được thải trừ qua nước tiểu. 95% sản phẩm bài tiết qua nước tiểu được liên hợp với acid glucuronic. Trong số các chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu, chỉ khoảng 1% được hình thành thông qua quá trình oxy hóa.
Dược lực học:
Entacapone thuộc nhóm điều trị mới, là chất ức chế Catechol-O-methyl transferase (COMT) có tính thuận nghịch, đặc hiệu và tác dụng chủ yếu ở ngoại vi, được dùng đồng thời với các chế phẩm Levodopa. Do ức chế khử carboxyl bởi chất DDC, COMT trở thành đường chuyển hóa chính ở ngoại biên xúc tác cho sự biến đổi Levodopa thành 3-O-Methyldopa (3-OMD), chất chuyển hóa có hại.
Entacapone làm giảm sự chuyển hóa của levodopa thành 3-O-methyldopa (3-OMD) bằng cách ức chế enzym COMT. Điều này dẫn đến AUC Levodopa cao hơn. Lượng Levodopa trong não được tăng lên do đó kéo dài thời gian đáp ứng lâm sàng với Levodopa.