Centella asiatica
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Centella Asiatica là gì?
Centella Asiatica là thành phần được chiết xuất từ cây rau má - loại thảo mộc được tìm thấy rộng rãi khắp nhiều vùng ở châu Á. Chiết xuất rau má Centella Asiatica từ lâu đã được ứng dụng vào trong y học tự nhiên, đặc biệt là tại Trung Quốc bởi nó có đặc tính chữa lành vết thương cho làn da.
Các nhà khoa học tìm thấy trong loại rau má nhỏ bé, bình dị này lại có chứa hàm lượng dưỡng chất rất dồi dào, không những tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Cụ thể, trong 100g rau má có chứa chất xơ cellulose, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3 vitamin C, beta carotene, steroid, saponin, flavonoid, kẽm…
Centella Asiatica có khả năng giúp chữa lành và làm dịu da, kháng khuẩn, kháng viêm. Bên cạnh đó, chiết xuất của cây rau má còn có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh về da như chàm, vẩy nến và sẹo; đồng thời chất này còn dưỡng ẩm rất hiệu quả, đặc biệt phù hợp cho các loại da khô.

Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực và bận rộn, làn da chúng ta rất dễ bị mất cân bằng bởi các nguyên nhân như thiếu ngủ hay tác nhân từ môi trường. Centella Asiatica với khả năng có thể củng cố hàng rào bảo vệ da và cải thiện vẻ ngoài tổng thể, sẽ giúp chúng ta lấy lại vẻ rạng rỡ từ một làn da mềm mại, mịn màng sau thời gian sử dụng.
Chính vì thế, không có gì ngạc nhiên khi Centella Asiatica luôn hiện diện phổ biến trong các thương hiệu chăm sóc da. Thành phần này rất được nhà sản xuất lẫn người dùng ưa chuộng, rất nhiều các sản phẩm khác nhau trên thị trường có chứa Centella Asiatica, từ kem chăm sóc da, dưỡng ẩm và thậm chí cả mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất Centella Asiatica
Quy trình điều chế Centella Asiatica như sau: Đầu tiên, rửa sạch rau má, thái nhỏ, mang đi phơi rồi sấy khô. Tiếp đó, người ta sẽ nghiền rau má thành bột thô và bảo quản ở nơi khô thoáng. Centella Asiatica sẽ được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng, với dung môi là nước, ở nhiệt độ 1000 độ C.
-
Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột silicagel pha thường (0,040-0,063mm, Merck), cột sắc ký lọc qua gel Sephadex LH 20.
-
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường pha thường (DC - Alufolien 60G F254 - Merck, ký hiệu 105715).
-
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm và dùng thuốc thử là dung dịch H2 SO4 10%/ ethanol.
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất chuẩn nội là tetramethyl silan.
Quy trình chiết xuất bột rau má (2kg) được chiết nóng, với dung môi là nước (8 lít/ lần), ở nhiệt độ 1000 độ C, trong 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dịch chiết thu được sau 3 lần gộp chung, lọc qua bông, sau đó cô dưới áp suất giảm đến dịch chiết đậm đặc.

Cơ chế hoạt động của Centella Asiatica
Chiết xuất rau má Centella Asiatica đã được giới y học nghiên cứu vào những năm 1940. Qua đó đã cho thấy rằng, thành phần này tác động tích cực đến quá trình tái tạo và phục hồi tế bào da. Đồng thời, chiết xuất Centella Asiatica còn kích thích sản sinh collagen, các tổn thương trên da cũng nhanh chóng được làm lành.
Mặt khác, Centella Asiatica còn thúc đẩy lưu thông máu, điều trị mụn, làm mờ thâm nám. Chính vì những lợi ích này mà chiết xuất rau má ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm làm đẹp da.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Oligopeptide - 68 là gì?
Oligopeptide - 68 là một peptide tín hiệu tương tác với MITF (yếu tố phiên mã liên quan đến vi phẫu thuật), ức chế sự biệt hóa và phát triển của tế bào hắc tố.
Oligopeptide - 68 có khối lượng phân tử là 1410,60 g/mol, với công thức phân tử là C62H91N17O21, dạng bột trắng. Độ tinh khiết: > 98%.
Oligopeptide - 68 có dạng bột trắng
Điều kiện vận chuyển: Vận chuyển dưới nhiệt độ môi trường xung quanh như hóa chất không nguy hiểm. Sản phẩm này đủ ổn định trong vài tuần trong quá trình vận chuyển thông thường và thời gian ở hải quan.
Điều kiện bảo quản: Khô, tối và ở 0 - 4oC trong thời gian ngắn (vài ngày đến vài tuần) hoặc -20oC trong thời gian dài (vài tháng đến vài năm).
Tóm lại, Oligopeptide - 68 làm giảm tyrosinase làm giảm sản xuất melanin, chống lại nám, tăng sắc tố và đốm đen.
Điều chế sản xuất
Oligopeptide - 68 là một decapeptide (chứa mười axit amin) với trình tự Arg-Asp-Gly-Gln-Ile-Leu-Ser-Thr-Trp-Tyr.
Cơ chế hoạt động
Nó hoạt động bằng cách ức chế gen MITF có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các tế bào da sản xuất melanin được gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố.
Ngoài ra, theo bài báo được đăng trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Oligopeptide -68 còn giúp kích thích sự tăng cường sản xuất các sợi collagen nguyên bào sợi và tăng sinh elastin, fibronectin cũng như laminin. Kết quả giúp các mô liên kết trên da bền chắc hơn, đem lại cho người dùng một làn da căng bóng, không có sự xuất hiện các nếp nhăn.
Diethyltoluamide là gì?
Diethyltoluamide lần đầu tiên được đăng ký để sử dụng bởi công chúng vào năm 1957, và được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Hiện nay, có hơn 225 sản phẩm chống côn trùng thương mại có chứa Diethyltoluamide.
Diethyltoluamide là một chất lỏng gần như không màu, có mùi và là thành phần hoạt tính trong nhiều sản phẩm chống côn trùng.
Tên hóa học của Diethyltoluamide là N, N-diethyl-m-toluamide, công thức hóa học: C12H17NO. Nó là một thành viên của họ hóa chất N, N-dialkylamide. Công thức thực nghiệm của Diethyltoluamide là C12H17NO, và khối lượng phân tử là 191,26g/mol.
Công thức hóa học của Diethyltoluamide là C12H17NO
Nó rất dễ hòa tan trong etanol và isopropanol, là những dung môi phổ biến trong các công thức chống thấm có chứa Diethyltoluamide.
Điều chế sản xuất
Hãy đóng kín công ten nơ khi không sử dụng. Lưu trữ trong bao bì kín. Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa các chất không tương thích.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế xua đuổi của Diethyltoluamide vẫn là một chủ đề của cuộc điều tra đang diễn ra. Một số nghiên cứu cho rằng Diethyltoluamide hoạt động bằng cách hình thành một rào cản hơi có mùi và vị khó chịu đối với côn trùng.
Một nghiên cứu thường xuyên được trích dẫn đã kết luận rằng côn trùng bị hấp dẫn bởi axit lactic trên da người và hơi từ Diethyltoluamide cản trở khả năng xác định vị trí axit lactic của chúng.
Các nghiên cứu khác đã thách thức lời giải thích này, tìm ra tác dụng xua đuổi của Diethyltoluamide chỉ với carbon dioxide là chất dẫn dụ. Một nghiên cứu gần đây hơn đã cung cấp các bằng chứng về hành vi và các bằng chứng khác chứng minh rằng hiệu quả đuổi muỗi là kết quả của việc muỗi phát hiện và tránh trực tiếp Diethyltoluamide.
Cetyl Ethylhexanoate là gì?
Cetyl Ethylhexanoate là một este tổng hợp của rượu cetyl cùng với axit 2-ethylhexanoic. Loại este này tồn tại ở dạng chất lỏng không mùi, không màu và không tan trong nước; tuy nhiên nó có thể tự do trộn lẫn với rau, khoáng chất, các loại dầu cũng như chất béo tổng hợp. Trong lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân, Cetyl ethylhexanoate thường được sử dụng làm dầu gốc.

Chúng ta có thể tìm thấy Cetyl ethylhexanoate trong các sản phẩm như tẩy trang, kem dưỡng ẩm da mặt, kem điều trị chống lão hóa, kem nền, son môi, chì kẻ mắt/môi, dầu dưỡng tóc, phấn mắt.
Có thành phần hóa học tương tự nhưng chúng ta không nên nhầm lẫn Cetyl ethylhexanoate với cetearyl ethylhexanoate vì chúng có tính chất và độ an toàn hơi khác nhau.
Điều chế sản xuất Cetyl Ethylhexanoate
Là một este làm mềm không màu và không mùi, Cetyl Ethylhexanoate được tạo ra từ cồn cetyl và axit ethylhexanoic có tác dụng mang lại cho làn da một cảm giác mềm mịn, mượt mà.

Cơ chế hoạt động của Cetyl Ethylhexanoate
Trong mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân, Cetyl Ethylhexanoate hoạt động như một chất làm mềm da và tóc cũng như tăng cường kết cấu cho sản phẩm.
ODA White là gì?
ODA White là Axit octadecenedioic ra đời bởi vì các nhà khoa học đang tìm kiếm một giải pháp thay thế hiệu quả cao hơn cho axit azelaic, một hoạt chất nổi tiếng được sử dụng cho mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ và tăng sắc tố.
Axit azelaic được tìm thấy trong ngũ cốc, lúa mạch và lúa mạch đen, thường được sử dụng do chi phí thấp, mặc dù thực tế là các tác dụng phụ có thể bao gồm châm chích, bỏng rát, ngứa, ngứa ran, khô hoặc bong tróc da - có thể do nồng độ cao cần thiết (lên đến 20%) để trị mụn chẳng hạn.
Công thức hoá học của ODA White
O.D.A. White là thành phần làm sáng da với cơ chế hoạt động mới ức chế toàn bộ con đường chuyển hóa tổng hợp melanin từ nhân của tế bào hắc tố, phù hợp để điều trị các rối loạn sắc tố da như tàn nhang, nám, tăng sắc tố và da tối màu.
Điều chế sản xuất
ODA White có nguồn gốc từ hạt hướng dương và rất giống với axit Azeliac về cấu trúc phân tử của nó.
Axit octadecenedioic. O.D.A white hoạt động như một chất dưỡng da, làm sáng và trắng da, thu được bằng cách lên men sinh học từ axit oleic tự nhiên và thực vật.
Cơ chế hoạt động
Không giống như hầu hết các chất làm sáng da khác, ODA White không hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của tyrosinase mà hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể kích hoạt chất tăng sinh peroxisome (PPAR). Kết quả là, nó có thể thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào sừng, các tế bào chính trong lớp biểu bì.
ODA White được biết là có hoạt tính gấp 50 lần so với axit azelaic trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn propionibacterium.
Coco-Glucoside là gì?
Coco glucoside là một hợp chất hoạt động bề mặt có tác dụng giúp tạo bọt, làm sạch và nhũ hóa cho các sản phẩm dưỡng da và chăm sóc cá nhân. Các polyglucoside (APG), trong đó có Coco glucoside, được gọi là thế hệ mới của chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường.

Coco glucoside thu được từ 100% nguồn gốc thực vật tái tạo. Đặc tính của Coco glucoside là hoàn toàn có thể phân hủy sinh học, không độc hại, không gây kích ứng da nhờ không chứa diethanolamides, lauryl sulfates, laureth sulfates, parabens và formaldehyde.
Chính vì thế, không ngạc nhiên khi chất hoạt động bề mặt tự nhiên này được sử dụng thay thế cho những chất hoạt động bề mặt được đánh giá là độc hại. Coco glucoside có thể bọt trong sản phẩm làm sạch mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào cho làn da của người sử dụng.
Coco glucoside được ưa chuộng bởi khả năng làm sạch đáng kinh ngạc, đồng thời có khả năng tương thích với bất kỳ các chất hoạt động bề mặt khác. Coco glucoside có thể so sánh với các chất hoạt động bề mặt khác của Alkyl Polyglucoside, chẳng hạn như Caprylyl / Capryl Glucoside (c8-10), Coco Glucoside (c8-16) và Lauryl Glucoside (c12-16).

Coco glucoside lành tính, an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Thành phần này giúp duy trì cân bằng da mà không khiến da bị khô cũng như dễ làm dày với các polyme tự nhiên. Các nhà sản xuất thường bổ sung Coco glucoside vào trong công thức sản phẩm chăm sóc cho cả người lớn lẫn em bé.
Điều chế sản xuất Coco glucoside
Coco Glucoside là sản phẩm của quá trình glucose hóa các acid béo (thịt trái dừa) và glucose (đường) từ nguyên liệu tái tạo như dầu dừa, ngô và đường trái cây.
Benzylamine là gì?
Danh pháp IUPAC: Phenylmethanamine.
PubChem CID: 7504.
Tên gọi khác: Benzenemethanamine, Monobenylamine, Aminotoluen, omega-Aminitoluene, Benylamine on polystyrene, Aminomethylbenzen.
Benzylamine là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức cấu tạo là C6H5CH2NH2, đôi khi có thể bắt gặp ở dạng viết tắt là PhCH2NH2 hoặc BnNH2. Benzylamine cấu tạo gồm một nhóm benzyl C6H5CH2, gắn với một nhóm chức amin NH2. Nó đã được phân lập từ cây chùm ngây (Moringa oleifera). Benzylamine có vai trò như một chất ức chế, chất chuyển hóa thực vật và còn là chất gây dị ứng.
Các tính chất của Benzylamine bao gồm:
-
Mật độ: 1,0 ± 0,1 g/cm3.
-
Điểm sôi: 185,0 ± 0,0 độ C ở 760 mmHg.
-
Điểm nóng chảy: -30 độ C.
-
Công thức phân tử: C7H9N.
-
Trọng lượng phân tử: 107,153.
-
Điểm bốc cháy: 60,0 ± 0,0 độ C.
-
Khối lượng chính xác: 107.073502.
-
Benzylamine là chất lỏng không màu đến vàng nhạt, có mùi amoniac nồng nặc. Nổi và trộn với nước.
-
Có thể hòa tan trong etanol và ete dietyl, benzen đồng thời rất dễ hòa tan trong axeton và ít tan trong cloroform.

Điều chế sản xuất Benzylamine
Benzylamine được tạo ra bằng phản ứng của benzyl clorua với amoniac trong dung dịch nước. Việc điều chế benzylamin bằng phương pháp ammono phân benzyl clorua đã được báo cáo rộng rãi.
Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.608.584 mô tả và tuyên bố phương pháp điều chế Benzylamine bằng cách phản ứng Benzyl clorua và Amoniac trong nước, tỷ lệ mol của amoniac so với benzyl clorua là khoảng 20:1, ở nhiệt độ lên đến 50 độ C.
Phản ứng diễn ra trong một khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ. Sau phản ứng, natri hydroxit dư được thêm vào, benzylamin được chiết bằng ete etylic và được tinh chế. Phương pháp này thu được một sản lượng là 60% Benzylamine.

Các phương pháp tương tự khác để điều chế benzylamin đã được báo cáo trong lĩnh vực này, sử dụng rượu etylic kết hợp với amoniac trong nước và benzyl clorua và theo quy trình tương tự như quy trình đã nêu ở trên.
Cơ chế hoạt động
Ở động vật có vú, Benzylamine được chuyển hóa bởi chất Semicarbazide-sensitive amine oxidase (SSAO) thành benzaldehyde và hydrogen peroxide. Sản phẩm thứ hai này có tác dụng bắt chước insulin, và có liên quan đến tác dụng của Benzylamine trên tế bào mỡ của người: kích thích vận chuyển glucose và ức chế phân giải lipid.
Hoạt động của monoamine oxidase đã được nghiên cứu trong phần ty thể của thân não của những con sóc đất đang ngủ hoặc ngủ đông. Trong quá trình ngủ đông, sự khử amin của serotonin và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxit serotonin giảm hơn so với sự khử amin của Benzylamine và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxide benzylamine.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Na rừng
Tên gọi khác: Nắm cơm, Ngũ vị nam, Dây xưn xe,…
Tên khoa học: Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance). Ngũ vị – Schisandraceae.
Theo Y học cổ truyền, Na rừng có 2 loại là Na rừng đỏ và Na rừng trắng. Có một vài sự khác biệt nhỏ giữa 2 loại trên.
Na rừng đỏ: Loại quả chín sẽ có màu đỏ, mùi thơm rất đặc trưng, loại quả này có giá trị dược liệu hơn Na rừng trắng.
Na rừng trắng: Khi chín màu vàng nhạt, khe múi hơi đỏ, có giá trị dược liệu ít hơn.
Đặc điểm tự nhiên
Na rừng là cây dây leo, thân cứng, hóa gỗ, màu nâu đen, cành nhẵn. Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 – 12cm, rộng 4 – 5cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, có nhiều chấm trắng nhỏ.

Hoa khác gốc, mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc dễ rụng; bao hoa gồm những phiến mập hình trứng, xếp thành 2 – 3 vòng, càng vào trong, phiến càng lớn hơn, màu trắng thơm, điểm vàng nâu ở đầu phiến; hoa đực có nhiều nhị mọc trên một cán ngắn, hoa cái có các lá noãn xếp rất sít nhau. Hoa thường có màu đỏ tím hay vàng.
Quả to, hình cầu, rất giống hình dáng tương tự như quả na nhưng kích thước to gấp đôi hoặc gấp ba lần quả na ta, khi chín màu vàng hoặc đỏ hồng, nhiều múi, múi rất to, dễ tách thành từng múi nhỏ, có mùi thơm nhẹ, ăn được.
Mùa hoa: Tháng 5 – 6, mùa quả: Tháng 8 - 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loài na rừng phân bố ở vùng nhiệt đới hay nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, có 4 loài mọc rải rác ở vùng núi từ 600m đến 1500m, ở các tỉnh Lào Cai, Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn… ở phía nam thấy ở Lâm Đồng. Trên thế giới cây phân bố ở một số khu vực núi cao trong vùng có khí hậu nhiệt đới hay á nhiệt đới của Ấn Độ, Lào và Nam Trung Quốc.
Na rừng thuộc loài cây cây leo quăn, thường xanh, ưa khí hậu ẩm mát đặc biệt ở vùng nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng hay rừng đá vôi. Cây ra hoa quả hàng năm nhưng số lượng hoa quả trên cây không nhiều. Ở vùng rừng quốc gia tam đảo có một khóm na rừng, mọc gần đường đi nên hay bị chặt phá, số cành non nhiều (ước tính dưới 1 năm tuổi) nên không thấy có hoa quả.
Na rừng có thể xếp vào nhóm cây thuốc tương đối hiếm gặp ở Việt Nam, cần chú ý bảo vệ.

Rễ Na rừng có thể thu hái và bào chế thuốc quanh năm.
Sau khi thu hái gốc cây Na rừng, mang về rửa sạch đất cát. Thái thành từng lát mỏng như Kê huyết đằng mang đi phơi nắng đến khi thật khô.
Bộ phận sử dụng
Vỏ rễ vỏ thân thu hái quanh năm, phơi khô.
Rễ và quả là bộ phận dùng làm thuốc của Na rừng.

Butyrospermum Parkii Butter là gì?
Butyrospermum Parkii Butter (hay Shea butter) được gọi phổ biến hơn với cái tên là bơ hạt mỡ. Loại bơ này được chiết xuất 100% tự nhiên từ Shea - Karite - một loài cây được trồng nhiều ở các nước châu Phi.
Trong điều kiện bình thường, Butyrospermum Parkii Butter ở thể rắn và hạt bơ nguyên chất thường có màu trắng. Khi thêm borututu hoặc thuốc nhuộm, Butyrospermum Parkii Butter sẽ chuyển sang màu vàng.

Sở dĩ shea butter từ rất lâu về trước đã được ưa chuộng sử dụng trong chăm sóc da là vì chứa nhiều thành phần có lợi như:
-
Acid cinnamic: Có khả năng giúp hấp thụ tia UVB, bảo vệ làn da hiệu quả. Loại acid này cũng giúp làm giảm tình trạng viêm da, dị ứng,...
-
Vitamin E: Đây là thành phần dưỡng chất rất tốt cho làn da, dưỡng ẩm và hạn chế lão hóa da hiệu quả.
-
Vitamin A: Tác dụng kích thích tái tạo da, giúp cải thiện nếp nhăn, vết chân chim trên da.
-
Phenolics: Thành phần này nhờ có chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên nên đặc biệt có ích cho việc chăm sóc da.
-
Acid béo: Loại axit này nhờ chứa năm loại acid béo chính cũng như các chất chống oxy hóa mà mang lại tác dụng dưỡng ẩm và tái tạo da rất hiệu quả.
Tùy vào quá trình xử lý chế biến mà thành phẩm sẽ có nhiều loại bơ khác nhau trên thị trường, bao gồm:
-
Bơ shea thô: Hạt của cây shea sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô, tách bỏ lớp vỏ cứng lấy phần thịt bên trong. Giã nát phần thịt này rồi đem rang, sau đó đem nấu để vớt lấy phần bơ nổi trên bề mặt và có thể sử dụng. Bơ sẽ có màu ngà hoặc hơi vàng, mùi hơi khó ngửi. Do là bơ thô nên thành phẩm sẽ có thể có lẫn một số tạp chất như lá cây hay xác của hạt.
-
Bơ shea chưa tinh chế: Loại bơ chưa tinh chế sẽ trải qua quá trình lọc đơn giản bằng cách dùng đất sét, vải mỏng. Sau khi lọc xong, bơ được đổ ra khuôn ở dạng thỏi hoặc đựng trong hũ.
-
Bơ shea tinh chế: Khác với bơ chưa tinh chế, shea butter tinh chế sau quá trình lọc sẽ được nhà sản xuất chế biến thêm ít nhiều để làm đổi tính chất và khử mùi đặc trưng của bơ. Bơ shea tinh chế thường có màu trắng và rất mịn. Nó có thể chứa các loại tinh dầu, chất bảo quản, chất phụ gia…
-
Bơ shea siêu tinh chế: Bơ này được lọc ít nhất 2 lần, có màu trắng và thường được dùng làm nguyên liệu cho kem dưỡng da, kem dưỡng tóc, son môi… Đó là lý do bơ shea dạng siêu tinh chế có thể chứa các hóa chất gây hại từ quá trình lọc và chế biến.
Điều chế sản xuất
Butyrospermum Parkii Butter thương mại được chiết xuất theo phương pháp ép lạnh.
Tetrahydrocurcumin là gì?
Tetrahydrocurcumin (THC) có nguồn gốc từ củ nghệ trắng, là một sản phẩm hydro hóa không màu với đặc tính sinh lý và dược lý gần như tương tự của curcumin. Tuy nhiên, Tetrahydrocurcumin sở hữu các đặc tính có lợi hơn so với curcumin cũng như thể hiện tính chất chống oxy hóa mạnh nhất trong số các curcuminoids tự nhiên.
Khoa học đã chứng minh, chế phẩm Tetrahydrocurcumin có khả năng chống oxy hóa và chống viêm vô cùng hiệu quả. Hoạt chất này mang lại tác dụng chống tia cực tím B (UVB) và chống oxy hóa còn vượt trội hơn so với axit ascorbic và vitamin E.

Tetrahydrocurcumin được đánh giá là thành phần không độc hại trong tự nhiên, lại không có màu vàng nên được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các loại mỹ phẩm chăm sóc, cải thiện sức khỏe làn da, đặc biệt là trong hỗ trợ điều trị mụn, viêm vượt trội.
Cơ chế hoạt động
So với axit Kojic, arbutin và Vitamin C, Tetrahydrocurcumin hoạt động theo cơ chế ức chế tyrosinase vô cùng hiệu quả; đồng thời còn làm chậm quá trình melanogenesis nên cũng có thể làm sáng tông màu da cho người sử dụng.
Khả dụng sinh học của Tetrahydrocurcumin cao hơn nhiều so với curcumin do chất này có độ ổn định ở nhiệt độ cao. Đó là lý do vì sao Tetrahydrocurcumin được coi là có tác dụng dược lý tốt hơn curcumin, tính ổn định hóa học và đặc tính chống oxy hóa cao hơn curcumin.
NADH có trong tất cả các tế bào sống. Đây là một sản phẩm giáng hóa nicotinamide adenine dinucleotide, được tạo ra từ niacin, vitamin B.
Là một coenzyme, NADH có khả năng thúc đẩy các enzyme trong cơ thể phân hủy thực phẩm và biến thành năng lượng dưới dạng adenosine triphosphate (ATP). NADH tham gia vào nhiều phản ứng sinh hoá, do đó không có gì ngạc nhiên khi nó rất cần thiết cho sự phát triển của mọi tế bào trong cơ thể.

Đồng thời, NADH còn là chất mang điện tử chính trong quá trình sản xuất năng lượng. NADH được các nhà khoa học đánh giá là một chất chống oxy hóa mạnh nhất nên nó sẽ giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
NADH có vai trò tặng điện tử cho chuỗi vận chuyển điện tử. Coenzyme này hoạt động như một chất mang điện tử, mang các điện tử được giải phóng từ các con đường trao đổi chất khác nhau đến quá trình sản xuất năng lượng cuối cùng, tức là chuỗi vận chuyển điện tử. NADH tặng electron bằng cách cung cấp một phân tử hydro cho phân tử oxy để tạo ra nước trong chuỗi vận chuyển electron.
Hexyldecyl laurat là gì?
Hexyldecyl laurate là một hợp chất hóa học, một alkyl este thu được bằng phản ứng của 2-hexyldecanol với axit lauric.
Hexyldecyl laurate là một chất lỏng không màu.
Công thức hóa học của Hexyldecyl laurate là C28H56O2.
Công thức hóa học của Hexyldecyl laurate là C28H56O2
Điều chế sản xuất
Hexyldecyl laurate là một axit béo no mạch thẳng, trong đó một trong các nhóm metyl ở đầu cuối đã bị oxy hóa thành nhóm cacboxyl tương ứng. Nó có một vai trò như một chất chuyển hóa thực vật. Nó là một axit béo bão hòa chuỗi thẳng và một axit béo chuỗi cực dài.
Cơ chế hoạt động
Hexyldecyl laurate là sự kết hợp của hai este với kết cấu cân bằng, làm cho nó phù hợp với tất cả các ứng dụng mỹ phẩm. Nó được tạo thành từ một loại dầu có khả năng lây lan cao, có khả năng hấp thụ cao, mang lại cảm giác mềm mại ngay lập tức sau khi sử dụng, nhưng không lâu dài và một loại dầu béo ít lan tỏa hơn, cung cấp ít dầu bôi trơn tức thì hơn nhưng liên tục hơn theo thời gian.
Palm oil là gì?
Palm oil (dầu cọ) là thành phần được chiết xuất từ thịt (cùi) của quả cọ bằng phương pháp ép lạnh. Như chúng ta đều biết, quả cọ từ lâu là nguyên liệu lý tưởng được sử dụng trong ngành chế biến thực phẩm và mỹ phẩm bởi công dụng tạo độ đặc cho các đồ ăn đóng hộp, kéo dài hạn sử dụng của thực phẩm cũng như giúp cho bánh nướng giữ được độ giòn tan...
Trong mỹ phẩm, dầu cọ được đánh giá cao vì có khả năng giữ ẩm, giúp làm mềm, tăng lượng nước trong da và giữ cho da luôn mịn màng. Rất nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân bạn dùng hàng ngày có chứa Palm oil như xà phòng, dầu gội, kem cạo râu, sữa tắm và nhiều loại mỹ phẩm khác. Nếu nhìn thấy các chất như "elaeis guineensis oil", "elaeis guineensis butter", "hydrogenated palm", "oleine de palme", "sodiul palmate"... trong bảng công thức sản phẩm thì có nghĩa là bạn đang tiêu thụ các sản phẩm có chứa dầu cọ.

Theo các nhà khoa học, dầu cọ đỏ (loại dầu thô, chưa qua xử lý) sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể nhờ các loại acid béo trong dầu; đặc biệt có lợi cho phụ nữ mãn kinh, mang thai và chống loãng xương. Dầu cọ đỏ chứa rất nhiều vitamin A gấp 15 lần so với cà rốt, mang lại rất nhiều tác dụng cho da như dưỡng ẩm, giữ ẩm, chống nhăn và đẩy mạnh quá trình sản xuất melanin - giúp da chống lại tác hại của tia cực tím.
Trên thị trường, hiện người ta khá ưa chuộng các sản phẩm dầu gội chiết xuất từ dầu cọ do nó không chứa silicone, nhựa than hay paraben như nhiều sản phẩm khác. Tóc được chăm sóc tốt hơn, trở nên bóng mượt sau thời gian sử dụng. Dầu cọ cũng được dùng như một loại thuốc ủ tóc bởi chức năng phục hồi tóc bị khô, gãy và rụng, đặc biệt là trong tiết hè nắng nóng.
Điều chế sản xuất Palm oil
Đầu tiên, người ta sẽ vận chuyển nguyên liệu thô đến nhà máy, tiếp đó sẽ bắt đầu chu trình sản xuất.
Sau khi dầu được tách tại cối xay, dầu cọ thô được tiệt trùng tại bình áp suất lớn, tẩy màu và tách khỏi hỗn hợp lỏng gồm hỗn hợp nhiều dầu. Tiếp theo, làm sạch hỗn hợp này trong một bình lớn, tại đó lượng dầu được lấy ra liên tục. Sau quá trình này ta thu được dầu cọ thô, từ đây dầu thô được tinh chế bằng 2 quá trình khác nhau:
-
Quá trình vật lý: Dầu thô tiếp tục được tẩy trắng, sau đó là quá trình tách acid và tách mùi. Kết quả của quá trình biến đổi vật lý, ta thu được dầu cọ đã được tẩy trắng không mùi và không chứa acid béo.
-
Quá trình kiềm: Đầu tiên, dầu thô được trung hòa với kiềm. Hỗn hợp sau phản ứng trung hòa này được tẩy trắng và tẩy mùi, sản phẩm thu được là dầu cọ. Sản phẩm phụ là xà phòng được tổng hợp từ phần loại ra trong quá trình trung hòa với kiềm.
Cơ chế hoạt động của Palm oil
Tất cả calorie của dầu cọ đều đến từ chất béo. Sự phân hủy axit béo của nó là 50% axit béo bão hòa, 40% axit béo không bão hòa đơn và 10% axit béo không bão hòa đa.
Trong dầu cọ, axit palmitic là loại chất béo bão hòa chính, chiếm 44% lượng calorie. Bên cạnh đó, dầu cọ cũng chứa khá nhiều axit oleic và một ít axit linoleic cùng axit stearic.
Sắc tố đỏ cam của dầu bắt nguồn từ các chất chống oxy hóa được gọi là carotenoid, trong đó bao gồm beta-carotene, mà cơ thể bạn có thể chuyển hóa thành vitamin A.
Sản phẩm liên quan









