Camphor


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Camphor

Loại thuốc

Dược liệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng đơn chất:

  • Kem bôi ngoài da 3,1 %.
  • Gel bôi ngoài da 0,45 %.
  • Dung dịch xông 6,2 %.

Dạng phối hợp:

Dầu xoa: 

  • Eucalyptol - 5,6 g/ 10ml và Camphor - 0,8 g/ 10ml.
  • Menthol - 1 g; Camphor - 2 g; Methyl Salicylat - 3,6 g; tinh dầu tràm - 0,36 g.
  • Menthol - 38,6 g; Pepermint oil - 39,6 ml; Camphor - 6,9 g.

Dung dịch xịt mũi: Oxymetazolin hydroclorid - 7,5 mg/ 15ml; menthol - 1,5 mg/ 15ml và Camphor - 1,1 mg/ 15ml.

Viên nén: Đan sâm - 720 mg; tam thất - 141 mg và Camphor - 8 mg.

Viên nang: Menthol - 12 mg; Eucalyptol - 12 mg; Camphor - 12 mg và tinh dầu chanh - 12mg.

Ống hít: Menthol - 504 mg; Camphor - 119 mg; Methyl Salicylat - 19 mg.

Gel dùng ngoài: Dịch chiết lá xoài, Camphor, Menthol - 30 ml.

Cồn thuốc: Camphor - 420 mg; Menthol - 280 mg; Procain HCL - 35 mg; tinh đầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch - 439 mg.

Miếng dán: Camphor - 1% ; Menthol - 0,3% ; Dementholised mint oil - 0,6% ; Eucalyptus oil - 0,5%.

Dược động học:

Hấp thu

Camphor được hấp thu chậm qua da và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 3 giờ kể từ khi sử dụng.

Phân bố

Thể tích phân bố của Camphor (Vd) khoảng 2 - 4 L/kg. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 61 %.

Chuyển hóa

Tại gan, Camphor được chuyển hoá thành những chất không có hoạt tính.

Thải trừ

Camphor được bài tiết qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 1,5 giờ.

Dược lực học:

Camphor là một hoạt chất được chiết từ vỏ và gỗ của cây Cinnamomum camphora (cây long não).

Tác dụng giảm đau và giảm ngứa của Camphor có thể do sự kích thích các đầu tận cùng của dây thần kinh. Ngoài ra, camphor còn có tác dụng sát khuẩn đường hô hấp và diệt nấm gây nhiễm trùng ở móng chân.



Chat with Zalo