Butylated hydroxytoluene
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Butylated Hydroxytoluene là gì?
Butylated hydroxytoluene là một hợp chất hữu cơ lipophilic, tan kém trong nước nhưng có thể tan trong chất béo.
Butylated hydroxytoluene tồn tại ở dạng tinh thể, màu trắng, không mùi. Hóa chất này chủ yếu được sử dụng như một chất chống oxy hóa phụ gia thực phẩm trong các sản phẩm có chứa chất béo, dầu; đồng thời nó cũng được dùng rất phổ biến trong mỹ phẩm và dược phẩm.

Butylated hydroxytoluene còn được dùng trong điều trị mụn do dậy thì hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Ngoài ra, trong một số trường hợp viêm loét butylated hydroxytoluene còn có thể dùng trực tiếp trên da nhờ cơ chế phá hủy lớp biểu bì bên ngoài của các tế bào virus. Mầm bệnh được ngăn chặn, không có cơ hội phát triển, ký sinh.
Điều chế sản xuất Butylated Hydroxytoluene
Butylated hydroxytoluene về mặt hóa học vẫn là một dẫn xuất của phenol. Trong tự nhiên, thực vật phù du, tảo xanh và ba loại vi khuẩn lam khác nhau có khả năng tạo ra butylated hydroxytoluene.
Butylated hydroxytoluene cũng có thể được tổng hợp nhân tạo. Người ta tiến hành điều chế bằng phản ứng của p-cresol (4-methylphenol) với isobutylene (2-methylpropene) xúc tác bởi axit sulfuric:
CH3(C6H4)OH + 2CH2 = C(CH3)2 → CH3)3C)2CH3C6H2OHCH3(C6H4)OH ((CH3)3C)2CH3C6H2OHCH3(C6H4)OH + 2CH2 = C(CH3)2 → H3)3C)2CH3C6H2OH
Ngoài ra, BHT được lấy từ 2,6-di-tert-butylphenol hydroxymethylation hoặc aminomethylation trong phản ứng thuỷ phân. Approximately 4 M kg/y là sản phẩm.

Cơ chế hoạt động của Butylated Hydroxytoluene
Tương tự như cơ chế tự tổng hợp của vitamin E, butylated hydroxytoluene cũng tạo cơ thế hoạt động như thế để ngăn ngừa quá trình oxy hóa diễn ra thông qua việc nhường một nguyên tử hydro – chất chuyển đổi các gốc peroxy thành hydroperoxide.
Butylated hydroxytoluene còn được đánh giá cao như một chất liên hợp với những chất chống oxy hóa khác.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Sheep Placental Extract là gì?
Nhau thai cừu (Sheep Placenta) là bộ phận được hình thành trong suốt quá trình mang thai của cừu mẹ, giúp trao đổi chất dinh dưỡng giữa tế bào mẹ với cừu con.
Từ hàng ngàn năm về trước, nhau thai cừu đã được biết đến với những công dụng giúp tăng cường sức khỏe và sắc đẹp con người. Thậm chí, nhau thai cừu còn là bí quyết để các nữ hoàng dùng tôn lên vẻ đẹp rạng ngời, quý phái của mình.

Sheep Placental Extract, hay còn gọi chiết xuất nhau thai cừu có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng (hơn 30 loại amino acid, các vitamin và khoáng chất) rất cần thiết cho sự sống của các tế bào trong cơ thể. Bản thân những dưỡng chất này đã được chứng minh tương thích hoàn toàn với cơ thể con người. Vì chúng ta đều biết, không phải nhau thai động vật nào cũng phù hợp để ứng dụng trong mục đích làm đẹp và bảo vệ sức khỏe con người. Chúng đòi hỏi phải có những tương thích nhất định đối với cơ thể con người.
Nhờ chứa nguồn vitamin A, C, E và các vitamin nhóm B mà Sheep Placental Extract được đánh giá cao trong việc nuôi dưỡng da trắng mịn màng, tăng nội tiết tố và làm trẻ hóa làn da. Bên cạnh đó, lượng Acid hyaluronic có trong nhau thai cừu còn giúp kích thích quá trình lên da non, làm liền sẹo nhanh chóng và làm mờ vết thâm nâu để lại sau sẹo.
Điều chế sản xuất
Sheep Placental Extract được tinh chế từ nhau thai tươi thông qua phương pháp thủy phân hiện đại tạo ra peptide với trọng lượng phân tử cực nhỏ cùng nhiều loại axit amin cần thiết để cung cấp độ ẩm, giúp cải thiện và duy trì độ săn chắc cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Bằng cách kích hoạt nguyên bào sợi, Sheep Placental Extract góp phần làm tăng lượng collagen, elastin, tái tạo và sản sinh tế bào, độ đàn hồi của da được phục hồi. Mặt khác, Sheep Placental Extract còn có tác dụng chống oxy hóa, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và hô hấp trong các mô da. Nhờ đó, nếp nhăn sâu ngày càng mờ dần, tình trạng da chảy xệ cũng được cải thiện.
Polysorbate là gì?
Polysorbate là một họ các chất hoạt động bề mặt không ion, lưỡng tính, có nguồn gốc từ Sorbitan ethoxyl hóa hoặc Isosorbide, được este hóa với các Acid béo. Polysorbates là chất nhũ hóa có đặc tính hoạt động bề mặt nhẹ và được sử dụng chủ yếu để hòa tan tinh dầu thành mỹ phẩm dạng nước.

Polysorbate, đặc biệt là Polysorbate 20 và Polysorbate 80, là những chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi nhất trong các công thức dược phẩm sinh học để ngăn chặn các protein khỏi biến tính, kết tụ, hấp phụ bề mặt và công thức tạo bông trong quá trình rã đông.
Polysorbate 80 hay còn gọi là Tween 80, có dạng lỏng và màu hổ phách, hoạt động như một chất nhũ hóa để nước và dầu có thể hoàn toàn tan thành một hỗn hợp đồng nhất. Tỷ lệ sử dụng Polysorbate 80 thông thường trong một sản phẩm mỹ phẩm là 25% so với dầu và bơ trong công thức.
Polysorbate 20 chỉ có thể nhũ hóa các loại hương hiệu và tinh dầu trong nước. Trong khi đó Polysorbate 80 trong công thức mỹ phẩm có thể nhũ hóa những loại dầu phức tạp hơn như bơ, mỡ… trong môi trường nước.
Điều chế sản xuất
Polysorbate 80 được sản xuất từ Ethoxylation của Sorbitan (là dạng khử nước của Sorbitol), một loại rượu đường có trong một số loại trái cây. Ethoxylation là kết quả của phản ứng hóa học được tạo ra khi Ethylene oxide được thêm vào chất nền (Sorbitan). Khi đó, Sorbitan sẽ phản ứng với 80 đơn vị Ethylene oxide. Cuối cùng là bổ sung một nhóm Acid oleic được ester hóa như đuôi kỵ nước vào phản ứng trên để có được Polysorbate 80. Chất này ở dạng thể lỏng hơi sền sệt, có màu vàng và có thể tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Polysorbate 80 ức chế sự phá hủy bề mặt của phân tử protein chịu áp lực cơ học trong quá trình vận chuyển và sắp xếp. Thành phần chính của công thức protein này cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của công thức. Việc tiếp xúc với ánh sáng của dung dịch nước Polysorbate 80 tạo ra peroxit, do đó có thể dẫn đến quá trình oxy hóa các gốc Acid amin nhạy cảm trong phân tử protein.
Nước/Eau trong mỹ phẩm là gì?
Nước (nước cất, nước tinh khiết, eau, aqua) là thành phần đầu tiên trong danh sách các thành phần của một sản phẩm mỹ phẩm nói chung. Để được sử dụng trong công thức sản xuất mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nước này phải “siêu tinh khiết”, nghĩa là không có độc tố, chất ô nhiễm và vi khuẩn.
Mặc dù có thể khó biết chính xác tỷ lệ phần trăm nước có trong mỹ phẩm, nhưng người tiêu dùng có thể dễ dàng biết liệu nước có phải là thành phần chính trong công thức của sản phẩm hay không. Nếu “nước” hoặc “eau”, “aqua” là những từ đầu tiên xuất hiện trong danh sách các thành phần, điều này có nghĩa là sản phẩm chứa nhiều nước hơn bất kỳ thành phần nào khác.

Gần đây, ngành công nghiệp mỹ phẩm nghiên cứu về việc sử dụng đa dạng các nguồn nước như nước tinh khiết, chiết xuất nước từ thực vật, thậm chí tìm cách loại bỏ hẳn thành phần nước. Việc giảm (hoặc loại bỏ) hàm lượng nước trong sản phẩm để tránh làm loãng các thành phần hoạt tính trong công thức. Mục đích cuối cùng của mỹ phẩm không chứa nước là tăng cường hiệu suất của các công thức mỹ phẩm.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các thành phần tự nhiên và hữu cơ từ các loại dầu thực vật ngày càng nhiều nên việc sử dụng nước cũng có thể giảm. Nhưng bù lại, chiết xuất từ các hoạt chất tự nhiên cho một số sản phẩm mỹ phẩm như huyết thanh tự nhiên và chất tẩy rửa lại được tăng cường.
Tuy nhiên, rất khó loại bỏ hoàn toàn nước, các nhà sản xuất có thể thay thế các dạng tương tự nước như nước lấy từ các nguồn thực vật (nước dừa hoặc nước hoa hồng), từ nước ép thực vật (lô hội) hoặc các hỗn hợp gốc nước được sử dụng để chiết xuất hoạt động thực vật.
Điều chế, sản xuất
Nước dùng trong mỹ phẩm là nước nguyên chất với độ tinh khiết rất cao, được chưng cất bằng nhiều cách khác nhau như thẩm thấu ngược, lọc hay ngưng tụ,... để tinh chế.
Nước cất hình thành nhờ đun sôi nước và tạo ra hơi nước. Sau đó, hơi được xử lý làm lạnh và ngưng tụ thành nước. Trên thực tế, các chất gây ô nhiễm cùng với các khoáng chất có trong nước có điểm sôi cao hơn nước nên sau quá trình đun sôi sẽ được đọng lại.

Muốn tạo ra được nước cất, bạn cần chuẩn bị thiết bị chưng cất. Đầu tiên, lượng nước thông thường được mang đi đun sôi trong bình và hơi nước đưa vào bình ngưng. Bình ngưng chính là dụng cụ có tác dụng trữ lượng hơi nước ngưng tụ lại thành nước lỏng.
Dụng cụ này có 2 lớp bao gồm một lớp bên trong dẫn hơi nước đi qua và một lớp bên ngoài cho nước lạnh chảy qua. Nước lạnh có nhiệm vụ giữ cho các thành lớp bên trong dàn ngưng luôn ở nhiệt độ mát mẻ giúp hơi nước ngưng tụ nhanh chóng.
Nhờ đó, hơi nước sẽ chuyển trạng thái sang dạng lỏng bên trong bình ngưng và cuối cùng nhỏ xuống bình khác. Kết thúc quá trình, lượng nước thu được chính là nước cất.
Có lẽ bạn sẽ bất ngờ khi biết rằng từ những năm 1930, khi ngành công nghiệp mỹ phẩm vẫn chưa phát triển thì Persea Gratissima Fruit Extract đã được ưa chuộng đưa vào mỹ phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân.
Persea Gratissima Fruit Extract được đánh giá cao bởi khả năng thâm nhập tốt, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, mùi nhẹ cùng khả năng giữ nguyên dưỡng chất tuyệt vời. Nếu so với các loại kem dưỡng và lotion, Persea Gratissima Fruit Extract dùng trong huyết thanh (nhũ tương/serum) sẽ mang lại hiệu quả dưỡng da hoàn hảo hơn.

Persea Gratissima Fruit Extract là thành phần được chiết xuất từ quả bơ (loài thực vật có hoa thuộc chi Persea trong họ Nguyệt quế). Persea Gratissima Fruit Extract rất giàu vitamin A, B2, D, E, K, acid béo, là những thành phần có khả năng giúp dưỡng ẩm và nuôi dưỡng làn da tuyệt vời.
Nhờ đó, các chuyên gia đều khuyên dùng Persea Gratissima Fruit Extract, nhất là trong massage cơ thể tại các spa cao cấp. Bên cạnh đó, do Persea Gratissima Fruit Extract chứa Omega-3 nồng độ cao nên còn có khả năng bảo vệ làn da khỏi tác hại của tia UV từ ánh nắng mặt trời, hạn chế tình trạng sạm nám, lão hóa da, hư tổn da.
Persea Gratissima Fruit Extract còn được chứng minh mang lại hiệu quả trong điều trị một số dạng viêm da và viêm khớp. Hoạt chất này nếu dùng lâu dài trên da có khả năng làm giảm bệnh chàm cho bệnh nhân.
Nitrous acid là gì?
Nitrous acid (công thức phân tử HNO2), một hợp chất không bền, có tính axit yếu, chỉ được điều chế ở dạng dung dịch loãng, nguội. Nó rất hữu ích trong hóa học trong việc chuyển đổi các amin thành các hợp chất diazonium, được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm azo. Nó thường được điều chế bằng cách axit hóa dung dịch của một trong các muối của nó, các muối nitrit, bền hơn.
Nitrous acid có công thức phân tử HNO2
Nitrous acid phân hủy thành oxit nitric, NO và axit nitric, HNO3. Nó có thể phản ứng như một chất oxy hóa hoặc chất khử; nghĩa là, nguyên tử nitơ của nó có thể được hoặc mất electron trong phản ứng với các chất khác. Axit nitơ, ví dụ, oxy hóa ion iotua thành iot nguyên tố nhưng khử brom thành ion bromua.
Nitrous acid là một axit yếu và đơn chức chỉ được biết trong dung dịch, ở pha khí và ở dạng nitrit (NO−2) muối. Axit nitơ được sử dụng để tạo ra muối diazonium từ các amin. Các muối diazonium tạo thành là thuốc thử trong phản ứng ghép nối azo để tạo ra thuốc nhuộm azo.
Tính chất hóa học của axit nitơ - HNO2
Nó có tính axit mạnh, cực kỳ dễ bay hơi và bốc khói dày đặc; sôi ở nhiệt độ thấp 82oC và khối lượng riêng là 1,45.
Ở trạng thái hơi, axit nitơ không thay đổi do tác dụng của nhiệt, nhưng khi trộn với nước sẽ xảy ra hiện tượng sủi bọt cùng với sự phát triển của khí nitơ.
Axit nitơ ở trạng thái bốc khói là hoàn toàn không mong muốn nhưng hỗ trợ quá trình đốt cháy phốt pho hoặc than củi, khi chúng được đưa vào nó ở trạng thái cháy.
Sự phân hủy
Nitrous acid dạng khí, hiếm khi gặp, phân hủy thành nitơ đioxit, oxit nitric và nước:
2 HNO2 → NO2 + NO + H2O
Trong các dung dịch ấm hoặc đậm đặc, phản ứng tổng thể tạo ra axit nitric, nước và oxit nitric:
3 HNO2 → HNO3 + 2 NO + H2O
Nitrous acid sau đó có thể bị oxy hóa lại trong không khí thành axit nitric, tạo ra phản ứng tổng thể:
2 HNO2 + O2 → 2 HNO3
Quá trình oxy hóa khử
Với ion I− và Fe2 +, NO được tạo thành:
2 HNO2 + 2 KI + 2 H2SO4 → I2 + 2 NO + 2 H2O + 2 K2SO4
2 HNO2 + 2 FeSO4 + 2 H2SO4 → Fe2 (SO4) 3 + 2 NO + 2 H2O + K2SO4
Với ion Sn2 +, N2O được tạo thành:
2 HNO2 + 6 HCl + 2 SnCl2 → 2 SnCl4 + N2O + 3 H2O + 2 KCl
Với khí SO2, NH2OH được tạo thành:
2 HNO2 + 6 H2O + 4 SO2 → 3 H2SO4 + K2SO4 + 2 NH2OH
Với Zn trong dung dịch kiềm, NH3 được tạo thành:
5 H2O + KNO2 + 3 Zn → NH3 + KOH + 3 Zn (OH) 2
Quá trình oxy hóa bằng Nitrous acid có sự kiểm soát động học so với sự kiểm soát nhiệt động lực học, điều này được minh họa rõ nhất rằng axit nitơ loãng có thể oxy hóa I− thành I2, nhưng axit nitric loãng thì không thể.
Điều chế sản xuất Nitrous acid
Nitrous acid thường được tạo ra bằng cách axit hóa dung dịch nước của natri nitrit với một axit khoáng. Quá trình axit hóa thường được tiến hành ở nhiệt độ nước đá, và HNO2 được tiêu thụ tại chỗ. Axit nitơ tự do không ổn định và bị phân hủy nhanh chóng.
Nitrous acid (HNO2): Một axit yếu chỉ tồn tại trong dung dịch. Nó có thể tạo thành nitrit hòa tan trong nước và các este ổn định.
Nitrous acid cũng có thể được sản xuất bằng cách hòa tan dinitơ trioxit trong nước theo phương trình: N2O3 + H2O → 2 HNO2
Cơ chế hoạt động Nitrous acid
Nitrous acid là chất có tính chất oxy hóa khử, là chất phân hủy tạo ra được các sản phẩm ứng dụng được trong đời sống.
ODA White là gì?
ODA White là Axit octadecenedioic ra đời bởi vì các nhà khoa học đang tìm kiếm một giải pháp thay thế hiệu quả cao hơn cho axit azelaic, một hoạt chất nổi tiếng được sử dụng cho mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ và tăng sắc tố.
Axit azelaic được tìm thấy trong ngũ cốc, lúa mạch và lúa mạch đen, thường được sử dụng do chi phí thấp, mặc dù thực tế là các tác dụng phụ có thể bao gồm châm chích, bỏng rát, ngứa, ngứa ran, khô hoặc bong tróc da - có thể do nồng độ cao cần thiết (lên đến 20%) để trị mụn chẳng hạn.
Công thức hoá học của ODA White
O.D.A. White là thành phần làm sáng da với cơ chế hoạt động mới ức chế toàn bộ con đường chuyển hóa tổng hợp melanin từ nhân của tế bào hắc tố, phù hợp để điều trị các rối loạn sắc tố da như tàn nhang, nám, tăng sắc tố và da tối màu.
Điều chế sản xuất
ODA White có nguồn gốc từ hạt hướng dương và rất giống với axit Azeliac về cấu trúc phân tử của nó.
Axit octadecenedioic. O.D.A white hoạt động như một chất dưỡng da, làm sáng và trắng da, thu được bằng cách lên men sinh học từ axit oleic tự nhiên và thực vật.
Cơ chế hoạt động
Không giống như hầu hết các chất làm sáng da khác, ODA White không hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của tyrosinase mà hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể kích hoạt chất tăng sinh peroxisome (PPAR). Kết quả là, nó có thể thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào sừng, các tế bào chính trong lớp biểu bì.
ODA White được biết là có hoạt tính gấp 50 lần so với axit azelaic trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn propionibacterium.
Phenoxyethanol là gì?
Phenoxyethanol hay còn được biết đến là Ethylene Glycol Monophenyl Ether Phenoxyethanol hoặc Ethylene Glycol Monophenyl Ether, có công thức hóa học là C6H5OC2H4OH. Do là một chất lỏng không màu với mùi dễ chịu, Phenoxyethanol được ứng dụng khá rộng rãi trong cuộc sống như trong nông nghiệp hoặc công nghiệp mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Phenoxyethanol
Mặt khác, Phenoxyethanol còn là một ete glycol và chất bactericide (có chức năng như một chất tẩy trùng, khử trùng hoặc kháng khuẩn) được sử dụng chủ yếu như là chất cố định nước hoa, chất bảo quản mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp.
Theo nghiên cứu, Phenoxyethanol là chất bảo quản mỹ phẩm thông dụng, nằm trong danh sách những chất ít gây kích ứng nhất trong các công thức mỹ phẩm. Chất này không phóng thích formaldehyde, và được chấp thuận trên toàn thế giới (bao gồm cả Nhật Bản và EU). Để đảm bảo an toàn, nồng độ tối đa được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm là 1%.
Phenoxyethanol đã được Ban chuyên gia CIR thẩm định nhiều lần về độ an toàn cho sức khỏe con người và trên da. Dễ thấy, Phenoxyethanol là thành phần xuất hiện trong kem dưỡng da, dưỡng ẩm, dầu gội đầu, dầu xả tóc, sơn móng tay, nước rửa tay, kem đánh răng, kem chống nắng, …
Thật bật ngờ, khi trong tự nhiên, Phenoxyethanol được tìm thấy trong rau diếp xoăn và trà xanh. Sự ra đời của Phenoxyethanol đã thay thế cho paraben khi hợp chất này bị cấm sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các đặc tính gây mê của Phenoxyethanol làm giảm cảm giác đau tạm thời khi bôi lên da và có thể khử trùng nhẹ.
Phenoxyethanol được tìm thấy trong rau diếp xoăn và trà xanh
Điều chế và sản xuất Phenoxyethanol
Phenoxyethanol thường được sản xuất công nghiệp bằng cách hydroxyethyl hóa phenol.
Cơ chế hoạt động của Phenoxyethanol
Phenoxyethanol đóng vai trò chủ yếu là một glycol ether. Nhờ đặc tính và cơ chế hoạt động nổi bật, hợp chất này được sử dụng như một chất bảo quản trong các sản phẩm mỹ phẩm và thuốc. Phenoxyethanol có khả năng chịu được nhiệt độ cao, ổn định ở nhiệt độ 85 độ C và hoạt động ở pH 3 – 10.
Với đặc tính chăm sóc da, hợp chất hữu cơ này lại đóng vai trò như rượu ether có đặc tính thơm và làm tăng mùi hương của sản phẩm chăm sóc da.
Hợp chất hữu cơ này có đặc tính kháng khuẩn chống lại nấm men, vi khuẩn và nấm mốc. Những thuộc tính này giúp Phenoxyethanol hoạt động như một chất bảo quản chống sự xâm nhập của mầm bệnh trong các sản phẩm đóng chai.
Polymethylsilsesquioxane là gì?
Polymethylsilsesquioxane là một loại nhựa hạt mịn hình cầu bao gồm các hạt rất nhỏ có kích thước từ 4-6 micron. Kích thước hạt nhỏ này giúp nó thuận lợi phân phối trong các công thức để phát huy vai trò trong sản phẩm.
Polymethylsilsesquioxane có thể hòa tan dễ dàng trong Dimethicone 1.5, isododecane, Hydrogenated Polyisobutene… Loại silicone này khá được ưa chuộng trong công thức sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân do có khả năng hấp thụ bã nhờn, giúp da mịn màng, mượt mà; đồng thời còn tăng cường khả năng chống thấm nước, đặc biệt là với các sản phẩm son môi.

Polymethylsilsesquioxane nói riêng và các loại silicon khác nói chung mặc dù đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả cho mục đích thẩm mỹ nhưng nhiều người dùng vẫn lo ngại vì những thông tin không an toàn khi sử dụng tại chỗ. Chúng ta biết là silicon có kích thước phân tử lớn nên sẽ ngăn không cho chúng bị da hấp thụ, như thế sẽ không thể phản ứng với các tế bào của hệ thống miễn dịch, không gây ra dị ứng. Mặt khác, do kích thước lớn mà silicon không thể xâm nhập vào da nên không thể đi qua màng tế bào, một yêu cầu quan trọng để tích lũy sinh học.
Điều chế sản xuất
Polymethylsilsesquioxane là polymer được hình thành từ quá trình thủy phân và ngưng tụ silicon methyltrimethoxysilane. Silicon là các polyme tổng hợp có từ các tiểu đơn vị siloxane (silic nguyên tố và oxy) nên silicones còn được gọi là polysiloxan.
Lactic Acid là gì?
Lactic Acid hay Axit lactic hay axit sữa là một loại Alpha Hydroxyl Axit (AHA) - một dưỡng chất có thể tổng hợp trong tự nhiên. Mặt khác, Axit lactic còn được biết đến là một axit carboxylic với công thức hóa học C₃H₆O₃, được phân tách lần đầu tiên vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele.
Công thức hóa học của Axit Lactic
Nhờ tính linh hoạt, Axit Lactic được ưa chuộng và ứng dụng khá nhiều trong đời sống của con người như trong công nghệ thực phẩm và làm đẹp. Đối với phái đẹp, Axit lactic được coi là “thần dược” sắc đẹp trong việc chăm sóc da nhờ khả năng thẩm thấu, len lỏi vào tận sâu vào các tế bào biểu bì. Khi được so sánh với Glycolic – một AHA khác cùng nhóm có khả năng thẩm thấu, Axit lactic được đánh giá cao hơn nhờ kết cấu là các phân tử siêu vi, hoạt chất nhẹ và làm da mềm mịm.
Đặc biệt nhờ đặc tính giữ nước cao, Axit lactic hạn chế sự mất nước của da khi sử dụng trực tiếp. Axit lactic được coi là sự lựa chọn khá an toàn với phái đẹp bởi khả năng tương thích trên nhiều loại da, đặc biệt là da khô và da nhạy cảm. Chuyên gia chăm sóc sắc đẹp Michele S. Green đến từ trường Đại học Yale University nhận định rằng Axit lactic có khả năng tái tạo cấu trúc da chỉ sau vài lần sử dụng, đặc biệt Axit lactic nồng độ khoảng 12% sẽ giúp tác động sâu xuống cả lớp biểu bì và hạ bì.
Axit lactic còn giúp tẩy đi lớp tế bào chết trên da nhưng không gây kích ứng cho làn da nhạy cảm, từ đó làm sáng da, giảm thâm, hỗ trợ cải thiện dấu hiệu lão hóa như nếp nhăn và làm da căng bóng.
Lactic Acid cải thiện dấu hiệu lão hóa, giảm nếp nhăn và làm căng da
Điều chế và sản xuất Lactic Acid
Sản xuất Lactic Acid từ lên men vi khuẩn
Nguyên liệu để sản xuất Lactic Acid có thể từ váng sữa hoặc sữa chua,... Tận dụng các loại vi khuẩn để tạo ra quá trình lên men từ các nguyên liệu trên có thể thu được L-Lactic - Hợp chất thường được ứng dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và làm đẹp da.
Sản xuất Lactic Acid từ quy trình tổng hợp chất
Quá trình sản xuất Lactic Acid từ các nguyên liệu thô như dầu, khí tự nhiên, than đá. Từ những nguyên liệu này, sẽ điều chế và thu được hoạt chất acetaldehyde.
Sau đó, hoạt chất acetaldehyde sẽ nhiệt phân để tạo ra lactonitrile. Cuối cùng, lactonitrile được thanh lọc và hydroxy hóa thành Acid Lactic. Thành phần Lactic Acid ở công đoạn này thường là hỗn hợp của dạng D- và L- ,được gọi là hỗn hợp Acid Lactic DL-.
Tuy nhiên, trong sản xuất mỹ phẩm, sản phẩm cần thiết cuối cùng là L-Lactic, do đó, sau khi thu được Acid Lactic DL- sẽ tiếp tục xúc tác phân giải đường để thu được sản phẩm như mong muốn.
Cơ chế hoạt động của Lactic Acid
Lactic Acid đóng vai trò là chất kích thích thúc đẩy quá phát triển của tế bào dưới lớp biểu bì da, từ đó thúc đẩy quá trình tái tạo collagen. Quá trình này thúc đẩy sự phát triển của tế bào mới dưới da đồng thời giúp giảm thiểu các nếp nhăn và làm da căng mịn.
Lactic Acid hoạt động linh hoạt và lướt nhẹ trên bề mặt da, giúp phá vỡ các liên kết của tế bào chết, tăng cường phát triển biểu bì và giữ ẩm cho da.
Lactic acid giúp kiểm soát dầu thừa trên da, ngăn ngừa tình trạng tắc lỗ chân lông và gây mụn, từ đó sẽ giúp cân bằng độ ẩm tự nhiên của da và không tạo cảm giác khô da khi sử dụng.
Methionine là gì?
Trong nhiều protein của thức ăn người ta tìm thấy aminoaxit thiết yếu ở các mô và cơ quan của cơ thể con người (cơ thể không thể tự tổng hợp).
Methionine có vai trò cấu thành nên protein và còn giữ một số nhiệm vụ khác, đặc biệt là khả năng chuyển thành phân tử chứa lưu huỳnh. Nó đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, bao gồm bảo vệ các mô, chỉnh sửa DNA và duy trì hoạt động của tế bào.

Những phân tử này bắt buộc phải được tạo thành từ những amino acid chứa lưu huỳnh, hai axit amin đảm nhận vai trò đó là methionine và cysteine. Cysteine cơ thể tự tổng hợp được, nhưng methionine thì không, cơ thể phải hấp thụ từ bên ngoài (dược phẩm bổ sung, thức ăn).
Methionine còn giữ một vai trò quan trọng khác trong quá trình tạo ra các protein để thay thế những axit amin già và cũ.
Methionine giúp cải thiện tông màu và độ đàn hồi của da, giúp tóc khỏe mạnh và tăng cường móng tay. Để điều trị các bệnh nhiễm trùng và rối loạn khác nhau người ta thường bổ sung Methionine
Điều chế sản xuất
Hoạt chất methionine có thể chuyển đổi thành một số phân tử chứa lưu huỳnh với các chức năng quan trọng, như glutathione, taurine, SAM và creatine. Đối với các chức năng bình thường của các tế bào trong cơ thể bạn, nó là những phân tử rất quan trọng.
Cơ chế hoạt động
Hoạt chất methionin là một acid amin thiết yếu có trong thành phần của chế độ ăn và trong công thức của các chế phẩm đa acid amin để nuôi dưỡng. Để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan, Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein. Để làm giảm pH nước tiểu, Methionin còn được dùng theo đường uống. Methionin được chuyển hóa ở gan.
L-Citrulline là gì?
L-citrulline là một axit amin không thiết yếu thường được cơ thể tạo ra và cơ thể chuyển đổi L-citrulline thành L-arginine, một loại axit amin khác.
L-arginine cải thiện lưu lượng máu bằng cách tạo ra oxit nitric (NO), một loại khí giúp làm giãn mạch máu. Thông tin này đã được một số nghiên cứu chỉ ra L-arginine có thể giúp những người bị bệnh tim hoặc động mạch bị tắc nghẽn mở rộng mạch máu.

Tác dụng tương tự trên mạch máu giúp cải thiện các triệu chứng của rối loạn cương dương (ED). Khi đường dẫn L-citrulline đến NO lưu lượng máu đến bộ phận sinh dục của đàn ông tăng lên đáng kể. Một số nghiên cứu chỉ ra nhờ có đường dẫn của L-citrulline đã làm giảm các triệu chứng rối loạn cương dương, cải thiện và duy trì sự cương cứng. Tuy nhiên về mức độ của ED từ trung bình đến nặng vẫn chưa được nghiên cứu.
Điều chế sản xuất
Hiện nay, các phương pháp lên men và xúc tác sinh học để sản xuất L-citrulline bằng cách sử dụng Pseudomonas putida hoặc các chủng Bacillus subtilis. Ngoài ra, các quy trình chiết xuất từ dưa hấu đã được thiết lập. L-citrulline là chất trung gian của quá trình sinh tổng hợp L-arginine và tích lũy như một sản phẩm phụ của các chủng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum được di truyền.
Cơ chế hoạt động
L-citrulline một axit amin không thiết yếu được chuyển đổi thành oxit nitric và L-arginine. Hoạt chất này cung cấp cho cơ thể để tạo ra các protein cụ thể. L-citrulline hoạt động để tác động làm giãn tĩnh mạch, động mạch cải thiện lưu lượng máu trong khi hạ huyết áp.
L-arginine hoạt động chủ yếu thông qua việc tăng nồng độ oxit nitric trong máu. Trong cơ thể khi nồng độ oxit nitric lên cao mạch máu sẽ giãn ra, vì vậy lưu thông máu dễ dàng đến các cơ quan khác nhau, bao gồm tim, cơ quan sinh dục. Cơ thể thường có thể sản xuất đủ L-arginine trừ trường hợp có thể gặp vấn đề như căng thẳng quá mức hoặc bị chấn thương.
Kojic Acid là gì?
Ở nấm fungi và một số nguồn thực vật tự nhiên khác có chất Kojic acid (axit kojic). Kojic acid là cái tên bắt nguồn từ "Koji", sản phẩm hóa học thu được từ những loại nấm A. flavus, A. oryzae, A. tamarii và A. parasiticus. Ngoài ra, từ một số thực phẩm châu Á được lên men để tạo ra Kojic acid.
Kojic acid có cấu trúc hóa học được xác định là 5-hydroxy-2-hydroxymethyl-γ-pyron. Để có năng suất cao hơn lượng Kojic acid cần các yếu tố tiến bộ trong biến đổi gen, nó có thể làm thay đổi khả năng của chúng để hiệu quả được cao hơn. Chỉ có như vậy mới đáp ứng đủ số lượng lớn Kojic acid trong ngành mỹ phẩm. Nó được sử dụng để làm trắng da, làm sáng da hoặc chất làm giảm sắc tố da được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm khác nhau.
Sản phẩm là một quá trình lên men từ gạo hoặc rượu gạo. Bác sĩ Nhật Bản là người đã phát hiện ra chất có lợi cho da này. Nó được chiết xuất từ việc lên men hoàn toàn tự nhiên nên không gây hại cho làn da. Cơ chết hoạt động của Kojic acid bằng cách ức chế enzyme tyrosinase tạo ra melanin. Nguyên nhân khiến da tối màu đó là Melanin, nếu như lượng melanin nhiều thì da càng trở nên đậm màu. Vai trò quan trọng của Kojic acid là điều trị nám, tàn nhang và đồi mồi.
Cơ chế hoạt động
Kojic acid thường xuất hiện trong những thành phần của sản phẩm dưỡng trắng da vì nó có khả năng làm sáng da tương tự như các hợp chất Hydroquinone. Về cơ chế hoạt động của Kojic acid và Hydroquinone có đôi chút khác biệt.
Nhờ cơ chế ức chế của Hydroquinone và gây độc cho tế bào sản xuất hắc sắc tố melanin, khiến cho melanin không được hình thành trên bề mặt da giúp cho da sáng hơn. Kojic acid có thể ức chế hoạt động của catecholase của tyrosinase, nó là một enzyme quan trọng tổng hợp hắc sắc tố melanin điều đó làm cho da không bị sạm màu do melanin khiến da dưỡng sáng và trắng hơn.
Từ những nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng Kojic acid an toàn và cho hiệu quả cao hơn so với các dẫn chất hydroquinone. Hiện nay Kojic acid được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại mỹ phẩm khác nhau.
Sản phẩm liên quan










