Acrylates Copolymer
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.

Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.

Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.

Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Peracetic acid là gì?
Chất hóa học Peracetic acid còn được gọi là Acid peracetic, Acid peroxyacetic, PAA… có công thức hóa học là CH3CO3H. Tên thương mại của Peracetic acid với vai trò như một chất kháng khuẩn là Nu-Cidex.
Đây là một chất lỏng không màu, mùi nồng cay với công dụng như một chất có khả năng oxy hóa cực mạnh. Peracetic acid tạo thành một trạng thái cân bằng giữa chất Acid acetic (CH3COOH) và Hydrogen peroxide (H2O2), dễ phân tán và xử lý các màng sinh học, tác dụng nhanh ngay cả ở nhiệt độ thường, có khả năng tác động hiệu quả với phổ rộng vi sinh vật như vi khuẩn, nấm mốc.
Peracetic acid có những ưu điểm như không bị độ cứng ảnh hưởng, không để lại cặn trên thiết bị và không làm thay đổi hương vị, màu sắc của thực phẩm cần xử lý. Tuy nhiên, thành phần này cũng có nhược điểm như nồng độ của Peracetic acid dễ bị giảm sút hơn các chất khử trùng khác và dễ bay hơi ở ngoài không khí, có khả năng ăn mòn các loại kim loại như kẽm, thép, đồng trừ inox. Đặc biệt, khi được pha loãng, Peracetic acid không có tính ổn định cao.

Điều chế sản xuất
Peracetic acid được sản xuất công nghiệp bằng quá trình tự oxy hóa Acetaldehyde hay được hình thành khi xử lý Acid acetic bằng Hydrogen peroxide với chất xúc tác Acid mạnh.
Acetyl clorua và Anhydrit axetic có thể được sử dụng để tạo ra dung dịch Acid có hàm lượng nước thấp hơn.
Peracetic acid được tạo ra tại chỗ bởi một số chất tẩy giặt qua phản ứng của Tetraacetylethylenediamine (TAED) với sự có mặt của dung dịch Hydrogen peroxide kiềm.
Peracetic acid cũng được hình thành tự nhiên trong môi trường thông qua một loạt các phản ứng quang hóa liên quan đến Formaldehyde và các gốc quang oxy hóa.
Cơ chế hoạt động của Peracetic acid
Hỗn hợp ổn định, cân bằng giữa Peracetic acid 5%, nước, Acid axetic và Hydro peroxide được xem là một trong những chất diệt khuẩn mạnh nhất. Hoạt động của Peracetic acid chống lại một loạt các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, ngoài ra còn có các bào tử vi khuẩn, nấm mốc, nấm men và tảo.
Avobenzone là gì?
Avobenzone là dẫn xuất metan dibenzoyl, có công thức hóa học là C20H22O3. Avobenzone tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng đến vàng. Đặc tính của thành phần này là có thể tan trong dầu (isopropanol, decyl oleate, axit triglyceride/axit capric và các loại dầu khác).
Năm 1973, Avobenzone được phát hiện lần đầu, vài năm sau đó nó đã được sử dụng rộng rãi khắp Châu Âu. Năm 1998, FDA chấp thuận cho thành phần này xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm. Avobenzone cho đến nay vẫn được đánh giá là an toàn khi sử dụng bôi ngoài da dù có một số lo ngại về ảnh hưởng của chất này đối với cơ thể.

Avobenzone có khả năng hấp thụ tia UVA nên được sử dụng rộng rãi trong tất cả các loại kem chống nắng phổ rộng có dán nhãn “broad spectrum” (chống lại cả tia UVA và UVB).
Một điều cần lưu ý là càng tiếp xúc với tia UV thì khả năng hấp thụ của Avobenzone càng suy giảm theo thời gian, cụ thể là giảm xuống 36‰ sau 1 giờ sử dụng. Do đó, các nhà sản xuất sẽ thường kết hợp Avobenzone cùng các thành phần chống nắng khác để giúp chúng trở nên ổn định hơn, kéo dài tác dụng hơn dưới ánh nắng mặt trời.
Cơ chế hoạt động của Avobenzone
Có mặt trong kem chống nắng hóa học, Avobenzone sẽ giúp hấp thụ toàn bộ quang phổ của tia UVA – tia cực tím gây lão hóa da rồi chuyển đổi sang bức xạ hồng ngoại ít gây hại cho người sử dụng.
Acrylic Acid Copolymer là gì?

Acrylic Acid Copolymer còn có tên gọi khác là Ethylene, Glycerin Acrylate. Đây là một loại Polymer và là nguyên liệu chính để tạo thành Hydrogel (tên thương mại là Lubrajel) có tác dụng dưỡng ẩm tương tự như hoạt chất Glycerin. Ngoài khả năng hút ẩm và giữ nước cho da, đây cũng là một thành phần có khả năng tạo độ mềm mịn trên bề mặt da tương tự như tác dụng của tất cả các thành phần Polymer khác.
Thành phần này có xuất xứ từ Ấn Độ, tồn tại ở dạng bột mịn màu trắng, không phân hủy ở nhiệt độ cao.
Điều chế sản xuất
Acrylic Acid Copolymer là phân tử lớn được lập lại từ các tiểu phân tử nhỏ là Polyacrylic Acid và Glycerin.
Glucose trong mỹ phẩm là gì?
Glucose (hay tên gọi Glucose D trong mỹ phẩm) là nguyên liệu tự nhiên được tạo thành từ ngô (bắp). Chính vì thế, thành phần này rất an toàn, lành tính, được các nhà sản xuất ưu ái đưa vào sản phẩm mà không lo ngại sẽ gây ra các phản ứng nhạy cảm đối với làn da.
Glucose D tồn tại dưới dạng chất lỏng nhớt, có màu vàng nhạt, được sử dụng trong các sản phẩm dịu nhẹ, mục đích làm giảm kích ứng da do các chất làm sạch.

Trong gia công mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung thành phần glucose D để gia tăng độ hiệu quả cho các sản phẩm chăm sóc tóc và da. Glucose D có độ hoạt động từ khoảng 70-80%, phần còn lại là nước. Khi ở nhiệt độ lạnh, thành phần này có thể trở nên đông cứng, cũng có thể dày như gel. Do đặc tính dễ dàng đưa vào sản phẩm, kể cả quy trình lạnh mà không phải thực hiện công đoạn gia nhiệt hay điều chỉnh độ pH nên glucose D rất được ưa chuộng có mặt trong công thức mỹ phẩm, điển hình như sữa rửa mặt cho làn da nhạy cảm, các loại sữa tắm chăm sóc cơ thể cho trẻ em, dầu gội đầu…
Điều chế sản xuất
Glucose được tạo ra bởi thực vật như một trong những sản phẩm chính của quá trình quang hợp. Glucose có sẵn ở các dạng như dạng chất màu trắng, tinh thể rắn, dung dịch nước.
Dẫn xuất glucose tự nhiên được làm dưới dạng polyethylene glycol của methyl glucose, dùng phổ biến trong những sản phẩm làm đẹp và mỹ phẩm như một chất hoạt động bề mặt hoặc nhũ hóa.
Arachidonic Acid là gì?
Được tìm thấy trong gan, mỡ động vật và con người, acid arachidonic là thành phần của phosphatide động vật và hình thành từ axit linoleic.
Loại axit béo omega 6 không bão hoà này được sử dụng trong quá trình gia công thực phẩm chức năng với công dụng giúp con người tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, acid arachidonic còn là thành phần dùng trong công thức chăm sóc da mặt, mang lại tác dụng xóa mờ nếp nhăn và làm mịn da hiệu quả.
Công thức phân tử của Acid arachidonic.
Những nguồn cung cấp acid arachidonic dồi dào bao gồm:
-
Dầu lạc: Được ép từ đậu phộng, dầu lạc là một thực phẩm giàu acid arachidonic được các chị em phụ nữ ưa chuộng. Dầu lạc có công dụng giúp nâng cao sức khỏe hệ tim mạch cũng như giúp tăng cường trí nhớ hiệu quả.
-
Thịt: Mô cơ của động vật thường được chúng ta dùng làm thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày. Thịt giúp đáp ứng nhu cầu protein của cơ thể, tăng cường chức năng của não bộ.
-
Trứng: Cũng như thịt, trứng là nguồn cung cấp protein, mang lại lợi ích làm tăng khối lượng cơ bắp và giúp xương luôn chắc khỏe.
-
Các sản phẩm từ sữa bao gồm sữa tươi, kem tươi, sữa lên men, phô mai, bơ đều có công dụng giúp hệ xương khớp chắc khỏe, làm giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.
Acid arachidonic là thành phần trong các loại kem dưỡng da
Điều chế và sản xuất Arachidonic Acid
Trong tự nhiên, arachidonic acid được tạo ra từ axit linoleic. Tuy nhiên, dạng axit tiền thân này lại không thể tự tổng hợp được mà phải được lấy từ các nguồn thực vật.
Cơ chế hoạt động của Arachidonic Acid
Arachidonic acid là một dạng axit không bão hòa và có mặt trong các phospholipid của màng não và các cơ quan của cơ thể. Cơ chế hoạt động chủ yếu của loại axit này là một chất truyền tin hay báo hiệu của lipit. Một cơ chế nổi bật khác đó là điều hòa và điều tiết enzyme truyền tín hiệu.
Alcohol là gì?
Alcohol dùng để chỉ một nhóm các hợp chất hữu cơ rất đa dạng thường được sử dụng trong mỹ phẩm. Trong các thành phần của mỹ phẩm có hai loại Alcohol là loại cồn biến tính (Alcohol denat) và cồn béo. Hai loại cồn này có tác dụng khác nhau trong việc chăm sóc da mặt.

Cồn biến tính (Alcohol denat)
Những loại cồn biến tính hay gọi là cồn khô là một loại cồn không tốt trong việc chăm sóc da. Các loại cồn này làm cho da của bạn bị mất nước, tạo cảm giác căng da và tổn thương hàng rào bảo vệ da khiến da bị khô và kích ứng.
Một số loại cồn biến tính gồm:
-
Ethyl Alcohol: Theo FDA, đây còn được gọi là ethanol hoặc rượu ngũ cốc.
-
Isopropyl Alcohol: Tên thông dụng hơn là cồn tẩy rửa, có nhiều vai trò khác nhau như chất làm se, chất chống tạo bọt hay dung môi.
-
Methyl Alcohol hoặc Methano.
-
Benzyl Alcohol: Có sẵn trong trái cây và trà.
Cồn béo
Cồn béo được biết đến như là một loại cồn tốt trong việc chăm sóc da. Không như cồn biến tính, cồn béo không làm khô và không gây kích ứng da. Loại này giúp dưỡng ẩm da, bảo vệ, giúp da mềm và mịn màng hơn.
Các loại cồn béo được dùng phổ biến trong mỹ phẩm như: Cetearyl Alcohol, Cetyl Alcohol, Myristyl, Stearyl, Butylene Glycol, Propanediol. Những chất này có tác dụng dưỡng ẩm cho da, chúng cũng ngăn dầu và chất lỏng phân tách.
Phần lớn cồn được dùng trong mỹ phẩm là cồn biến tính. Nếu mỹ phẩm chỉ có cồn béo mà không có cồn biến tính thì được cho là mỹ phẩm không chứa cồn.
Điều chế sản xuất
Ethanol, còn được biết đến như là Alcohol Etylic, rượu ngũ cốc hay cồn, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của Alcohol, dễ cháy, không màu, là một trong các Alcohol thông thường có trong thành phần của đồ uống chứa cồn.
Ethanol là một Alcohol mạch hở với công thức hóa học là C2H6O hay C2H5OH. Một công thức thay thế khác là CH3-CH2-OH thể hiện cacbon ở nhóm metyl (CH3–) liên kết với carbon ở nhóm metylen (–CH2–), nhóm này lại liên kết với oxy của nhóm hydroxyl (–OH). Nó là đồng phân nhóm chức của Dimetyl ete. Ethanol thường được viết tắt là EtOH, sử dụng cách ký hiệu hóa học thường dùng đại diện cho nhóm etyl (C2H5) là Et.
Ethanol được sản xuất bằng công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa etylen và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.
Cơ chế hoạt động
Alcohol ảnh hưởng đến tế bào thần kinh của não theo nhiều cách. Chất này làm thay đổi màng của các tế bào cũng như các kênh ion, enzyme và thụ thể của chúng. Alcohol cũng liên kết trực tiếp với các thụ thể cho Acetylcholine, Serotonin, GABA và các thụ thể NMDA cho glutamate. Tác dụng an thần của Alcohol được trung gian thông qua liên kết với thụ thể GABA và thụ thể glycine (tiểu đơn vị alpha 1 và alpha 2). Chất này cũng ức chế chức năng thụ thể NMDA. Với vai trò là chất chống nhiễm trùng, ethanol hoạt động như một chất thẩm thấu hoặc khử nước làm phá vỡ sự cân bằng thẩm thấu trên màng tế bào.
Almond là gì?

Almond là tên gọi của hạnh nhân, loại hạt từ quả hạnh đào, một loài thực vật phát triển tốt với khí hậu Địa Trung Hải, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Đây là loại hạt lâu đời nhất trên thế giới, được trồng nhân rộng ra dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và miền Nam Châu Âu.
Tuy nhiên, Almond được trồng nhiều nhất ở California với sản lượng lên đến 80% sản lượng thế giới.
Ngày nay, Almond gắn liền với nền nông nghiệp nước Mỹ, nơi xuất khẩu đến 70% lượng hạnh nhân tiêu thụ trên toàn thế giới. Nhờ giá trị dinh dưỡng cao nên loại hạt này được ứng dụng để chế biến nhiều sản phẩm khác như sữa hạnh nhân, nguyên liệu chế biến các món ăn thức uống… và cả mỹ phẩm.
Ở Việt Nam, cây Almond được trồng nhiều ở vùng Bắc Trung Bộ thuộc các tỉnh như Sapa, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,… Hiện nay, trên thị trường có hai loại Almond khác nhau là hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng (xen lẫn vị cay). Do mỗi loại có vị đặc trưng nên chúng cũng được ứng dụng vào các sản phẩm khác nhau.
Thành phần dinh dưỡng
Hạnh nhân có rất nhiều giá trị dinh dưỡng. Trung bình trong 100g hạnh nhân sẽ chứa giá trị dinh dưỡng gồm:
Axit pantothenic (vit. B5) 0,3mg (6%), đường 5g, canxi 248mg (25%), chất béo không no đa 12g, kẽm 3mg (30%), kali 728mg (15%), magiê 275mg (74%), niacin (vit. B3) 4mg (27%), carbohydrates 20g, sắt 4mg (32%), axit folic (vit. B9) 29μg (7%), chất béo không no đơn 32g, protein 22g, phốt pho 474 mg (68%), thiamin (vit. B1) 0.24 mg (18%), riboflavin (Vit. B2) 0.8 mg (53%), vitamin B6 0.13 mg (10%), chất béo 51g, vitamin E 26.22 mg (175%), chất xơ thực phẩm 12g, chất béo no 4g.
Với những thành phần và giá trị dinh dưỡng như vậy nên Almond rất được ưa chuộng và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh tim mạch, huyết áp, ung thư, tiểu đường, não bộ... nếu được sử dụng hàng ngày.
Coco-Glucoside là gì?
Coco glucoside là một hợp chất hoạt động bề mặt có tác dụng giúp tạo bọt, làm sạch và nhũ hóa cho các sản phẩm dưỡng da và chăm sóc cá nhân. Các polyglucoside (APG), trong đó có Coco glucoside, được gọi là thế hệ mới của chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường.

Coco glucoside thu được từ 100% nguồn gốc thực vật tái tạo. Đặc tính của Coco glucoside là hoàn toàn có thể phân hủy sinh học, không độc hại, không gây kích ứng da nhờ không chứa diethanolamides, lauryl sulfates, laureth sulfates, parabens và formaldehyde.
Chính vì thế, không ngạc nhiên khi chất hoạt động bề mặt tự nhiên này được sử dụng thay thế cho những chất hoạt động bề mặt được đánh giá là độc hại. Coco glucoside có thể bọt trong sản phẩm làm sạch mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào cho làn da của người sử dụng.
Coco glucoside được ưa chuộng bởi khả năng làm sạch đáng kinh ngạc, đồng thời có khả năng tương thích với bất kỳ các chất hoạt động bề mặt khác. Coco glucoside có thể so sánh với các chất hoạt động bề mặt khác của Alkyl Polyglucoside, chẳng hạn như Caprylyl / Capryl Glucoside (c8-10), Coco Glucoside (c8-16) và Lauryl Glucoside (c12-16).

Coco glucoside lành tính, an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Thành phần này giúp duy trì cân bằng da mà không khiến da bị khô cũng như dễ làm dày với các polyme tự nhiên. Các nhà sản xuất thường bổ sung Coco glucoside vào trong công thức sản phẩm chăm sóc cho cả người lớn lẫn em bé.
Điều chế sản xuất Coco glucoside
Coco Glucoside là sản phẩm của quá trình glucose hóa các acid béo (thịt trái dừa) và glucose (đường) từ nguyên liệu tái tạo như dầu dừa, ngô và đường trái cây.
Elderberry là gì?
Elderberry (còn được gọi là Sambucus Nigra hay quả cơm cháy) là loại cây thuốc được sử dụng phổ biến trên thế giới trong điều trị nhiễm trùng, cải thiện làn da và chữa lành vết bỏng. Bên cạnh đó, Elderberry còn dùng trong điều trị các triệu chứng cảm lạnh và cúm như một chất bổ sung.

Elderberry có chứa ít calo và giàu các chất chống oxy hóa. Elderberry còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như Vitamin C, chất xơ, các axit phenolic, flavonol và anthocyanin – những chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp chống viêm, giảm thiệt hại do stress oxy hóa trong cơ thể.
Trong mỗi 145g quả mọng tươi có chứa 106 calo, 26,7g carbs, dưới 1g chất béo và protein. Tuy nhiên, các loại quả mọng, vỏ và lá thô của cây được cho là những chất độc gây ra các vấn đề về dạ dày.
Cơ chế hoạt động của Elderberry
Các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về Elderberry và cho thấy thảo dược này chứa anthocyanin có tác dụng tăng cường miễn dịch bằng cách kích thích cơ thể sản xuất cytokines chống lại các loại vi rút bao gồm virus cúm và có thể có tác dụng kháng viêm.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng chiết xuất từ thảo dược này có tác dụng giảm oxy hóa LDL – cholesterol (cholesterol xấu, là nguyên nhân dẫn đến các bệnh tim mạch).
Thành phần anthocyanin trong thảo dược này được đánh giá cao hơn vitamin C, E trong tác dụng chống oxy hóa.
Chrysanthemum Indicum Flower Extract là gì?
Chrysanthemum Indicum Flower Extract là chiết xuất từ cây cúc tần, cây cúc tần phát triển lên đến 0,6 m (24 in) x 0,6 m (24 in) thường nở hoa từ tháng 8 đến tháng 10. Cây phải được trồng bên ngoài dưới ánh sáng mặt trời với đất ẩm. Chúng thường có hoa màu vàng hoặc trắng với phấn màu vàng, thích hợp với đất nhẹ (cát), trung bình (mùn) và nặng (đất sét). Độ pH thích hợp: Đất chua, trung tính và bazơ (kiềm).
Chrysanthemum Indicum Flower Extract là chiết xuất từ cây cúc tần
Canh tác
Hoa cúc chỉ là một loại cây của vùng ôn đới nhưng nó có thể được trồng thành công bên ngoài khu vực như ở các khu vực nhiệt đới vì nó thường được trồng ở Đông Nam Á với đất ẩm (pH khoảng 6,5) trong thời tiết nắng. Nó có thể xử lý nhiệt độ xuống tới -10 ° C (14 ° F).
Lan truyền
Có thể gieo hạt trong khoảng từ tháng 8 đến tháng 10 và thường bắt đầu phát triển sau 10 đến 18 ngày ở 15 ° C (59 ° F).
Cây được thu hái từ tự nhiên để sử dụng tại địa phương như một loại thực phẩm và thuốc chữa bệnh, đôi khi nó được trồng để sử dụng làm thuốc.
Điều chế sản xuất Chrysanthemum Indicum Flower Extract
Điều chế chiết xuất từ hoa cúc Hoa cúc hoa cúc được mua từ chợ thảo mộc phương đông (Seoul, Hàn Quốc). Hoa khô (100 g) được chiết bằng 10l metanol (72 giờ) hoặc nước cất (2 giờ), và các chất chiết xuất được cô đặc dưới áp suất giảm. Nước sắc đã được lọc, đông khô và bảo quản ở 4°C cho đến khi sử dụng.
Cơ chế hoạt động
Chrysanthemum Indicum Flower Extract có thể làm tăng lưu lượng máu đến tim, nó cũng có thể làm tăng độ nhạy cảm với insulin.
Dipotassium Glycyrrhizate là gì?
Dipotassium glycyrrhizate (DPG) là muối kali của acid glycyrrhizic (glycyrrhizin) – thành phần chính trong chiết xuất rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, họ đậu Fabaceae.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, các nhà sản xuất đã đưa vào Dipotassium glycyrrhizate nhằm mục đích nuôi dưỡng, kháng viêm và làm dịu da, đồng thời cũng là chất nhũ hóa và tạo gel cho sản phẩm. Dipotassium Glycyrrhizate có tác dụng dưỡng da, giúp làm dịu làn da bị kích ứng và hỗ trợ cải thiện kết cấu công thức.

Dipotassium Glycyrrhizate phù hợp với mọi loại da, trừ những người được xác định là dị ứng với nó. Tuy nhiên, nhược điểm của Dipotassium glycyrrhizate là không được hấp thụ tốt vào da.
Bên cạnh đó, từ hàng nghìn năm trước, chiết xuất rễ cây cam thảo đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với công dụng nổi tiếng là làm dịu vùng mô bị viêm cũng như hỗ trợ loại bỏ đờm và chất nhầy ra khỏi đường hô hấp. Do đó, cam thảo có thể chữa được mọi thứ từ cảm lạnh thông thường cho đến bệnh gan.
Điều chế sản xuất Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là hoạt chất tinh chế từ rễ cam thảo, dạng bột, tan nước có khả năng kháng viêm tốt. Nhiều người sẽ lầm tưởng bột cam thảo nào cũng có tác dụng kháng viêm và giảm kích ứng tốt như nhau nhưng Dipotassium Glycyrrhizinate là thành phần chiết xuất đặc biệt của cam thảo, chỉ lấy những phần cần thiết trong cam thảo để phục vụ mục đích kháng viêm, kháng khuẩn, làm trắng và chống kích ứng da thôi, nên hiệu quả nó vượt trội so với bột cam thảo hay nước chiết xuất cam thảo bình thường.

Cơ chế hoạt động của Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là một chất chống viêm được sử dụng rộng rãi được phân lập từ rễ cây cam thảo. Nó được chuyển hóa thành Glycyrhetinic Acid, ức chế 11-beta-Hydroxysteroid Dehydrogenases và các enzym khác liên quan đến quá trình chuyển hóa Corticosteroids.
Dipotassium Glycyrrhizinate có khả năng làm sáng da đáng kể nhờ vào việc ức chế sắc tố, phân tán melanin, ức chế sinh tổng hợp melanin và ức chế enzym cyclooxygenase. Nói dễ hiểu thì Dipotassium Glycyrrhizinate ức chế không cho melanin di chuyển và xuất hiện trên bề mặt da.
Sản phẩm liên quan









