2-Ethylhexyl salicylate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
2-Ethylhexyl salicylate là gì?
Ethylhexyl salicylate là một este benzoat và là một thành viên của phenol. Nó có nguồn gốc từ một axit salicylic. Còn được gọi là Ethylhexyl Salicylate. Octyl salicylate là một chất chống nắng hóa học hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UVB.
Tên khác: Axit benzoic, este 2-hydroxy-, 2-ethylhexyl; Axit salixylic, este 2-etylhexyl; Sunarome O; Sunarome WMO; USAF DO-11; WMO; Hệ điều hành Dermoblock; Escalol 587; Ethylhexyl salicylat; Hệ điều hành Neo Heliopan; Octyl salicylat; Uvinul O-18; 2-etylhexyl 2-hydroxybenzoat; Octisalate.
Công thức: C15H22O3

2 - Ethylhexyl salicylate có công thức hóa học là C15H22O3
Trọng lượng phân tử: 250.3334
Nó là một bộ lọc ánh nắng hữu cơ, hòa tan trong dầu, hấp thụ bức xạ UV-B. Nó là một este của axit salicylic và 2-ethylhexanol.
Nó là một chất lỏng không màu, đặc sánh như dầu thường tỏa ra hương hoa nhẹ nhàng. Salicylat là chất hấp thụ UV-B yếu. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bộ lọc UV khác như AakoSun OMC.
Ethylhexyl Salicylate đang được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm để cung cấp Hệ số bảo vệ chống nắng (SPF) thích hợp trong kem chống nắng hoặc bảo vệ mỹ phẩm chống lại bức xạ tia cực tím.
Điều chế sản xuất
Octyl salicylate, hoặc 2-ethylhexyl salicylate, là một hợp chất hữu cơ được sử dụng như một thành phần trong kem chống nắng và mỹ phẩm để hấp thụ tia UVB (cực tím) từ mặt trời. Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Nó là một chất lỏng dầu không màu, có mùi hoa nhẹ.
Cơ chế hoạt động
Nó là một este được tạo thành bởi sự ngưng tụ của một axit salixylic với 2-etylhexanol. Thành phần salicylate hấp thụ tia cực tím và bảo vệ da khỏi tác hại của việc tiếp xúc với ánh nắng. Phần ethylhexanol đóng vai trò như một loại rượu béo, bổ sung thêm các đặc tính làm mềm và giống dầu (chống nước).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
GLA là gì?
GLA (Gamma Linolenic Acid) là một loại acid béo thiết yếu trong cơ thể, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong tự nhiên, GLA được tìm thấy trong chiết xuất dầu của cây hoa anh thảo, cây lưu ly, hạt nho đen, hạt gai dầu.
Một loạt các Prostaglandin như Prostaglandin E1 được sản sinh từ GLA có chức năng kiểm soát sưng, đau, huyết áp, cân bằng chất lỏng, đông máu, sản sinh hormone và hoạt động của hormone.
GLA cũng giữ vai trò quan trọng đối với sức khỏe của làn da. Khi da gặp tình trạng khô, bong tróc và thô ráp dù đã dưỡng ẩm, điều đó có thể do cơ thể đang thiếu GLA.
Các vấn đề về da như viêm da dị ứng, chàm, da khô, bệnh vẩy nến, tăng mất nước qua biểu bì (TEWL) và suy giảm chức năng hàng rào biểu bì cũng có liên quan đến sự thiếu hụt GLA.
GLA qua đường uống và bôi đều có hiệu quả trong việc điều trị các rối loạn về da, mụn trứng cá cũng như giảm mẩn đỏ và ban đỏ do bức xạ UV và duy trì làn da khỏe mạnh. Thành phần acid béo của cây lưu ly chứa 20 - 24% GLA, dầu hoa anh thảo là 8 - 10% GLA và dầu nho đen chứa 15 - 17%. Trong đó, phổ biến hơn cả là dầu cây lưu ly được dùng như một thành phần trong các công thức bôi ngoài da để điều trị các tình trạng da khác nhau bao gồm da khô, chàm, vết thương và viêm da.
Điều chế sản xuất
Các sản phẩm tinh dầu thường được sản xuất bằng công nghệ ép nhiệt ở nhiệt độ cao lên đến 150 độ C để tinh chế ra dạng tinh dầu lỏng. Phương pháp này dễ thực hiện và có chi phí đầu tư thấp. Tuy nhiên, nhiệt độ ép quá cao sẽ khiến cho GLA dễ dàng bị biến đổi sang chất khác hay mất hoặc giảm đi hiệu quả của sản phẩm với sức khỏe. Để khắc phục những nhược điểm trên, công nghệ ép lạnh tinh dầu đã ra đời. Ép lạnh là công nghệ sử dụng máy ép ly tâm, tránh tạo nhiệt, để chắt lọc từng giọt tinh dầu tinh khiết.
Cơ chế hoạt động
GLA là một acid béo omega-6, mà cơ thể có thể chuyển đổi thành các chất làm giảm viêm và tăng trưởng tế bào.
Dipropylene Glycol là gì?
Dipropylene glycol là hợp chất hữu cơ thuộc họ rượu (hợp chất glycol). Chất này có đặc tính lỏng, không màu, tan hoàn toàn trong nước, gần như không mùi với điểm sôi cao và độc tính thấp.
Do có thể hút nước nên Dipropylene glycol thường có mặt trong mỹ phẩm lẫn các sản phẩm chăm sóc cá nhân với vai trò của một chất giữ ẩm, giúp tăng cường vẻ ngoài của da bằng cách giảm bong tróc và phục hồi độ mềm mại.
Ngoài việc sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, Dipropylene glycol còn được tìm thấy trong nhiều ứng dụng như chất làm dẻo và chất trung gian trong các phản ứng hóa học công nghiệp.
Điều chế sản xuất
Dipropylene glycol là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất propylene glycol. Thành phần này là hỗn hợp của ba hợp chất hữu cơ đồng phân gồm 4-oxa-2,6-heptandiol, 2- (2-hydroxy-propoxy) -propan-1-ol, và 2- (2-hydroxy-1-metyl-etoxy) -propan-1-ol.
Propylene glycol trong công nghiệp được sản xuất từ propylene oxide, sử dụng quy trình nhiệt độ cao không xúc tác ở 200°C (392°F) đến 220°C (428°F) hoặc phương pháp xúc tác, tiến hành ở 150°C (302°F) 180°C (356°F) với sự hiện diện của nhựa trao đổi ion hoặc một lượng nhỏ axit sulfuric hoặc kiềm.
Quá trình này thu được sản phẩm cuối cùng chứa 20% propylene glycol và 1,5% dipropylene glycol.
Chondrus crispusa là gì?
Chondrus crispus là chiết xuất có nguồn gốc từ rêu Ireland hay còn gọi là rêu Carrageenan, một loài tảo đỏ mọc trải dài dọc theo các hốc đá của bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và Bắc Mỹ.
Đây là một loại tảo có kích thước khá nhỏ với chiều dài có thể lên đến 20 cm. Tảo phát triển từ rễ giả dạng đĩa gọi là Holdfast có chức năng bám nhưng không có chức năng hút chất dinh dưỡng cung cấp cho vật chủ, nhánh được phân đôi thành bốn đến năm lần tạo thành cấu trúc hình quạt. Hình thái rất dễ thay đổi, đặc biệt là độ rộng của các tản. Mỗi nhánh rêu có kích thước bề rộng khoảng 2mm và có kết cấu vững chắc với các màu sắc từ nhạt đến xanh đậm, đỏ sẫm, tím, nâu, vàng và trắng. Các giao tử mang ánh kim màu xanh lam ở đầu của lá và các bào tử sinh sản mang hoa văn đốm.
Ở trạng thái tươi tốt, rêu tươi mềm và có sụn, có nhiều màu khác nhau từ vàng lục, đỏ, đến tím đậm hoặc nâu tím.
Ở trạng thái khô, loài tảo này có thành phần gồm khoảng 15% chất khoáng và khoảng 10% protein với hàm lượng giàu iod và lưu huỳnh. Khi được ngâm trong nước, tảo Ireland có mùi giống như nước biển do hàm lượng các polysacarit trong thành tế bào lớn. Khi được đun sôi, loại tảo này sẽ tạo thành một loại gelatin, nặng từ 20 đến 100 lần trọng lượng của nước.
Sau khi rửa tảo với nước và phơi khô để bảo quản, chúng sẽ có một cạnh màu vàng, mờ, giống như sừng và ở trạng thái cứng.
Chondrus crispusa là một nguồn dinh dưỡng dồi dào bổ sung cho da, bao gồm beta-carotene và chất tăng cường tế bào mạnh mẽ như zeaxanthin, lutein, giúp bảo vệ da khỏi tác động rõ ràng của ánh sáng xanh.
Trong tảo đỏ thường chứa các polysaccharide, peptide và axit amin cũng giúp làn da được ngậm nước.
Điều chế sản xuất
Chondrus crispusa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất trong quá trình xử lý nhiệt. Chiết xuất thu được từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, do đó không chứa thuốc trừ sâu. Sau đó cô đặc lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Cơ chế hoạt động
Nhờ đặc tính mô phỏng sinh học giữa protein da, chiết xuất rêu Ireland có tác dụng cải thiện làn da trông tươi mới, làm giảm đáng kể sự mất nước qua biểu bì, từ đó giúp dưỡng ẩm da tốt hơn, mang đến làn da mịn màng hơn.
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.
Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.
Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Behentrimonium Chloride là gì?
Behentrimonium chloride là một chất rắn dạng sáp có nguồn gốc từ hạt của cây Brassica rapa olifera. Hoạt chất là chất rắn dạng sáp, thuộc họ cây cải, loại cây có hoa màu vàng đặc trưng. Thành phần này có cấu tạo là một muối amoni bậc bốn và một ankyl trimonium mạch thẳng.
Behentrimonium chloride chống được lực tĩnh điện vì thế được sử dụng ở nhiều sản phẩm chăm sóc tóc với mục đích là nhằm giảm tóc làm cho mái tóc của bạn thêm mượt mà. Trong thành phần này chứa nhiều tiểu phân tử kích thích micromet để dễ thấm sâu vào chân tóc. Nhờ vậy, thành phần này có thể giúp cho loại tóc bị hư tổn sau quá trình uốn, nhuộm nhanh chóng được phục hồi.
Điều chế sản xuất
Người ta sản xuất behentrimonium clorua theo quy trình lần lượt như sau: Bước đầu tiên là tạo ra dầu hạt cải, bước tiếp theo là lấy dầu hạt cải làm nóng rồi đưa vào máy ép hoặc máy ép trục vít. Người ta thêm dung môi vào bánh ép còn lại tiếp tục chiết xuất dầu. Thông qua quá trình hơi nước và nhiệt để người ta tách bỏ dung môi khỏi dầu để thu được lượng dầu tinh khiết. Bước tiếp theo là cho behenyl đimetylamin bậc bốn với metyl clorua trong 30% dipropylen glyco để tạo ra behentrimonium clorua. Đó là quy trình điều chế sản xuất ra behentrimonium clorua.
Cơ chế hoạt động
Lớp ngoài cùng của nang tóc được gọi là lớp biểu bì và được cấu tạo phần lớn bằng keratin. Đây là loại chất rất giàu các nhóm cysteine và có tính axit khá nhẹ, khi dùng tóc sẽ trở nên mượt mà không bị rối. Khi làm sạch tóc, nhóm cysteine khử những độc tố có trên tóc, sẽ tạo ra điện tích âm cho mái tóc.
Trong dầu xả các thành phần phải kể đến là amoni bậc bốn tích điện dương, hay Behentrimonium Chloride, polyme được gọi là Polyquaternium -XX (trong đó XX là một số tùy ý) nó gắn vào tóc thông qua tương tác tĩnh điện.
Trong quá trình thấm vào tóc, những hợp chất này sẽ tạo ra một số hiệu ứng. Khi quá trình này thực hiện, chuỗi hydrocarbon mạch dài của chúng hoạt động với mục đích bôi trơn bề mặt cho từng nang tóc. Kết quả sẽ giảm cảm giác thô ráp của từng nang tóc, mái tóc trở nên suôn mượt, khi chải tóc sẽ trở nên dễ dàng. Công dụng của lớp phủ bề mặt của các nhóm cation, giúp cho những sợi tóc được tách ra khỏi nhau bằng tĩnh điện, sẽ giúp tóc không bị vón lại. Hợp chất này hoạt động giống như chất chống tĩnh điện, giúp tóc giảm xoăn, chống làm tóc xơ và khô giúp tóc thêm mượt mà dễ chải.
Nylon-12 có công thức hóa học [(CH₂) CNH], được tạo ra từ các Monome-Aminolauric hoặc Laurolactam mà mỗi loại có 12 carbons nên có tên là “Nylon-12”.
Nylon-12 là một trong một số polime nylon có mặt phổ biến trong các công thức của kem dưỡng da tay, mỹ phẩm trang điểm, mascara, sơn móng tay… với công dụng chính là giúp tạo bọt, làm trắng cũng như kiểm soát độ nhớt cho sản phẩm.
Nylon-12 có dạng bột, đặc tính không mùi, màu trắng hơi vàng nhẹ, được sử dụng như một vi cầu polime (một dạng cầu nhỏ từ các tiểu đơn vị lặp lại). Nylon-12 có thể dùng thay thế cho chất Talc, mica trong sản phẩm, giúp mang lại cảm giác mềm mại tương tự nhưng không làm bít tắc lỗ chân lông của da.
Nylon-12 có tính trượt lớn, hấp thụ dầu vừa phải, rất ít khả năng gây dị ứng. Kích thước micron của Nylon-12 trung bình 6-9 micron.
Magnesium Phosphate là gì?
Nếu nói về cấu trúc hóa học của Magnesium Phosphate, nó hình thành bởi sự đóng góp của 1 - 3 cation magie Mg2+ và 1 - 2 ion photphat HPO4-, PO43-. Vì muối thường bị hydrat hóa nên cấu trúc của muối được bao quanh bởi nhiều phân tử nước. Các dạng của muối Magie Phosphate là Monomagnesium phosphate (Mg(H2PO4)2, Dimagnesium phosphate MgHPO4 và Trimagnesium phosphate Mg3(PO4)2).
Khối lượng mol của Monomagnesium phosphate là 120,28 g/mol, Dimagnesium phosphate là 218,28 g/mol, Trimagnesium phosphate là 262,85 g/mol. Cả ba muối Monomagnesium, Dimagnesium và Trimagensium Phosphate đều có màu trắng, hiện diện ở dạng tinh thể và không có mùi, không hòa tan trong nước, hòa tan trong dung dịch NaCl bão hòa.

Điều chế sản xuất Magnesium Phosphate
Mg3(PO4)2 là một khoáng chất quan trọng được tìm thấy trong xương, trong hạt của nhiều loại thực vật và trong một số khoáng chất. Nhiều nguồn thực phẩm rất giàu magie và photpho. Trong đó sô-cô-la đen, bơ, các loại hạt, đậu, đậu phụ, hạt lanh, bí ngô, các loại cá béo như cá hồi, cá thu, chuối, rau bina, mù tạt là những nguồn giàu magie.
Ngoài ra, thịt gà, thịt lợn, hải sản như mực, cua, cá hồi, cá da trơn, các sản phẩm từ sữa, bí ngô, dầu hướng dương, các loại hạt là nguồn cung cấp photpho quan trọng cho cơ thể. Trong tự nhiên, những muối photphat này xuất hiện dưới dạng khoáng sản. Tuy nhiên cũng có thể sản xuất muối này với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Người ta có thể dễ dàng điều chế Magie Phosphate bằng cách kết tủa Natri Phosphate và Magie Clorua:
Na3PO4 + 3 MgCl2 → 3 Na+ + 6Cl- + Mg3PO4
Tuy nhiên, phản ứng phổ biến nhất để sản xuất Monomagie photphat là với Magie Oxide và Axit Phosphoric.
MgO + H3PO4 → MgH2PO4 + H2O
Muối Monomagnesium Phosphate có thể tạo thành muối Dimagnesium Phosphate và Axit Photphoric tạo ra dưới dạng sản phẩm phụ.
Mg(H2PO4)2 + 3 H2O → Mg(HPO4).3H2O + H3PO4
Trimagie Photphat có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách trung hòa Axit Orthophotphoric bazơ bằng Magie Hydroxit.
2H3PO4 + 3Mg(OH)2 = Mg3(PO4)2 + 6H2O
Cơ chế hoạt động
Các tính chất hóa học của muối này tạo nên công dụng của nó như:
- Khi Mg3(PO4)2 phản ứng với Axit Clohiđric (HCl) tạo ra Magie Clorua và Axit Photphoric.
- Khi Mg3(PO4)2 gặp nước tạo ra Axit Photphoric và Magie Hydroxit.
- Khi Natri Hydroxit phản ứng với Mg3(PO4)2 tạo ra Natri Phosphat và Magie Hydroxit.
L-Tryptophan là gì?
L-Tryptophan là một axit amin thiết yếu cần thiết để tạo ra protein. Thành phần này được tìm thấy tự nhiên trong thịt đỏ, thịt gia cầm, trứng và sữa.
L-tryptophan rất quan trọng đối với nhiều cơ quan trong cơ thể. L-tryptophan không được ơ thể tạo ra và phải được bổ sung từ chế độ ăn uống. Sau khi hấp thụ L-tryptophan từ thức ăn, cơ thể sẽ chuyển đổi một số thành 5-HTP và sau đó thành serotonin. Serotonin là một loại hormone truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh. Những thay đổi về mức serotonin trong não có thể ảnh hưởng đến tâm trạng.
Mọi người sử dụng L-tryptophan cho các triệu chứng PMS nghiêm trọng, trầm cảm, chứng mất ngủ và nhiều tình trạng khác, nhưng không có bằng chứng khoa học rõ ràng về công dụng này.
Điều chế sản xuất L-Tryptophan
L-tryptophan chủ yếu được sản xuất bằng cách lên men vi sinh vật sử dụng Escherichia coli hoặc Corynebacterium glutamicum. Một E bị đột biến ngẫu nhiên. Chủng coli đã được chứng minh là tạo ra tới 54,6g/L L-tryptophan khi cho ăn các tiền chất L-tryptophan. Với những tiến bộ gần đây trong công nghệ phân tử, một số nghiên cứu đã được tiến hành trong nỗ lực tạo ra các chủng sản xuất L-tryptophan với các biến đổi gen xác định. Ví dụ, biến đổi gen của một chủng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum sản xuất L-tryptophan có nguồn gốc cổ điển đã làm tăng sản xuất L-tryptophan lên 58g/L. E . coli chủng D pta/mtr -Y, được phát triển bởi Wang và cộng sự, đạt được sản lượng L-tryptophan là 48,68g/L.
Trong nghiên cứu này, các chủng đột biến FB-04 (Δpta) và FB-04 (ΔackA) được xây dựng để giảm sự tích tụ axetat. Việc xóa Pta hoặc accA dẫn đến giảm đáng kể sự hình thành axetat. Pta đóng một vai trò quan trọng hơn trong con đường Pta-AckA, xét về hiệu suất lên men của FB-04 (Δpta) và FB-04 (ΔackA). Mức axetat giảm có lợi cho sinh tổng hợp L-tryptophan, vì hiệu giá L-tryptophan được cải thiện được quan sát thấy ở FB-04 ( Δpta ) và FB-04 (ΔackA), so với FB-04. Đáng chú ý, việc loại bỏ pta đã đạt được sự gia tăng đáng kể hơn trong sản xuất L-tryptophan so với việc loại bỏ akA trong quá trình lên men bình lắc. Tuy nhiên, FB-04 (Δpta) biểu hiện sự tăng trưởng bị hạn chế nghiêm trọng, điều này phù hợp với những phát hiện trước đó.
Cơ chế hoạt động của L-Tryptophan
L-tryptophan là một axit amin thiết yếu nhưng cơ thể chúng ta lại không thể tự tổng hợp được. Thành phần này quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể. Cơ thể sau khi hấp thụ L-tryptophan từ thực phẩm sẽ chuyển đổi nó thành 5-HTP (5-hydroxytryptophan) và sau đó là serotonin. Vai trò của serotonin là truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh. Khi có sự thay đổi về mức độ của serotonin trong não sẽ tác động làm thay đổi giấc ngủ, tâm trạng và nhận thức.
Potassium Hydroxide là gì?
Potassium hydroxide là một hợp chất vô cơ có công thức KOH. Hợp chất này có thể được tìm thấy ở dạng tinh khiết bằng phản ứng của natri hydroxit với kali không tinh khiết. Potassium hydroxide thường được sử dụng thay thế Natri hydroxit trong nhiều ứng dụng; tuy nhiên, Natri hydroxit được ưa chuộng hơn vì chi phí thấp hơn.
Dù rằng tốn kém, nhưng Potassium hydroxide lại có rất nhiều ứng dụng không thể thiếu trong đời sống như: Sản xuất phân bón chứa kali, nguyên liệu chính trong sản xuất dầu diesel sinh học, dung dịch làm thuốc nhuộm vải, len sợi; xử lý da động vật phục vụ cho công nghệ thuộc da;... Đặc biệt, Potassium hydroxide được dùng phổ biến trong ngành mỹ phẩm với công dụng chính là làm trương nở carbomer và trung hòa độ pH.
Potassium hydroxide là tiền thân của phần lớn các loại xà phòng mềm, lỏng. Nhưng chất này cũng có thể được sử dụng trong công thức của sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, dầu gội, sản phẩm cạo râu, thuốc làm rụng lông, sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm chống nắng, nước hoa, bột chân, thuốc nhuộm tóc màu, trang điểm, sản phẩm làm móng, sản phẩm làm sạch cá nhân.
Điều chế sản xuất Potassium Hydroxide
Cho Natri Hydroxide phản ứng với Kali không tinh khiết sẽ tạo ta Potassium hydroxide ở dạng tinh khiết. So với Natri hidroxit, quá trình điều chế ra Kali hidroxit tốn kém hơn nhiều.
Các phương pháp sản xuất:
-
Phương trình điện phân dung dịch Kali clorua:
2H2O + 2KCl → 2KOH + H2 + Cl2
Quá trình sản xuất này ít khi được áp dụng do tốn nhiều chi phí và không đem lại hiệu quả cao. Do đó, người ta thường sử dụng phương pháp sản xuất sau đây để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-
Sản xuất từ Kali format như sau:
2KCOOH + 2Ca(OH)2 + O2 → 2KOH + 2CaCO3+ 2H2O
Cơ chế hoạt động của Potassium Hydroxide
Potassium Hydroxide trung hòa độ pH của dung dịch chứa nó trong quá trình gia công mỹ phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến bất cứ thành phần nào cũng không gây ra phản ứng hóa học nào. Hòa tan hoàn toàn Potassium Hydroxide vào dung dịch không gây ảnh hưởng đến khối lượng.
Urea là gì?
Urea hay còn gọi là Carbamide, là hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là CON2H4.
Urea là sản phẩm của quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và cũng có sẵn trong da, chủ yếu được bài tiết qua mồ hôi, nước tiểu. Chỉ cần có 28 microgam Urea, bạn sẽ có một làn da mịn, đẹp, khỏe mạnh. Do có đặc tính dưỡng ẩm nên Urea được xem là chất dưỡng ẩm tự nhiên cần thiết và hiệu quả. Đó cũng là lý do Urea thường xuyên xuất hiện trong các sản phẩm dưỡng ẩm, đặc biệt là sản phẩm dành cho da khô. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Urea đóng vai trò là một chất cung cấp hay hút ẩm tương tự như Hyaluronic acid và Glycerin.
Khi da bị khô, có thể lượng Urea tự nhiên trên da đã bị suy giảm dẫn đến giảm liết kết nước trên da. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể dùng những loại mỹ phẩm có chứa các thành phần Urea hóa học để bù lại lượng Urea tự nhiên bị mất.
Điều chế sản xuất
Urea được tạo ra trong quá trình chuyển hóa protein ở những loài động vật có vú. Quá trình tạo ra Urea được diễn ra ở gan và sau đó được giải phóng vào trong máu. Ngoài ra, chất này còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đào thải nitơ trong cơ thể.
Urea cũng có trên da của con người và chiếm khoảng 7% các yếu tố giữ ẩm tự nhiên cho da. Các yếu tố này liên kết các phân tử nước giúp cho da không bị khô và luôn giữ được độ ẩm thích hợp.
Cơ chế hoạt động
Ở nồng độ thấp từ 3-10%, nhờ khả năng hút nước vào lớp sừng, Urea hoạt động như một chất giữ ẩm hiệu quả. Ngoài ra, ở nồng độ này, Urea cũng thích hợp để chữa bệnh về da.
Ở nồng độ từ 10% đến 20%, Urea hoạt động như một chất làm tan lớp sừng và tế bào già cỗi trên da, phá vỡ công thức keratolytic giữa các tế bào da, làm bong lớp da chết và giúp da ngậm nước để mềm mịn hơn.
Pyridoxal là gì?
Pyridoxal (vitamin B6) là một thuật ngữ chung dùng để chỉ sáu hợp chất có thể chuyển đổi lẫn nhau, có chung cấu trúc 2-metyl-3-hydroxypyridine với các nhóm thế thay đổi ở vị trí C4 và C5, tức là pyridoxal, pyridoxamine, pyridoxine và các este phosphat tương ứng pyridoxal-5′-phosphate (PLP), pyridoxamine-5′-phosphate và pyridoxine-5′-phosphate.Trong đó, pyridoxal 5'-phosphate (PLP) là dạng hoạt động sinh học nhất và được sử dụng làm đồng yếu tố cho nhiều phản ứng enzym quan trọng.
Điều chế sản xuất Pyridoxal
Cho đến ngày nay, các vitamin B6 được tổng hợp hoàn toàn về mặt hóa học bằng cách sử dụng các hóa chất độc hại và đắt tiền.
Cơ chế hoạt động của Pyridoxal
Vitamin B6 ở dạng PLP, đóng vai trò chính hoạt động như một đồng yếu tố cho một số lượng lớn các enzym thiết yếu. Các enzym phụ thuộc PLP này xúc tác hơn 140 phản ứng enzym riêng biệt. Điều này nhấn mạnh sự đa dạng của các phản ứng hóa học mà các enzym phụ thuộc PLP thúc đẩy trong các sinh vật và một lần nữa cho thấy tầm quan trọng của vitamin B6.
Nhiều enzym phụ thuộc PLP xúc tác các bước quan trọng trong quá trình chuyển hóa acid amin, như đồng xúc tác quá trình chuyển hóa, tạo racemization, khử cacboxyl và các phản ứng loại bỏ α, β. Ví dụ, transaminase làm trung gian chuyển đổi các α- ketoacid thành acid amin và racemase acid amin tạo ra các D-amino acid từ các L-amino acid.
Một vị trí hoạt động khác của các enzym phụ thuộc PLP là chuyển hóa acid béo. Enzyme δ-6-desaturase (EC 1.14.19.3) xúc tác tổng hợp các acid béo không bão hòa quan trọng bằng cách khử bão hòa acid linolic và acid γ-linolenic.
Bên cạnh những vai trò này, PLP cũng đại diện cho một yếu tố đồng yếu tố quan trọng đối với sự phân hủy của carbohydrate dự trữ, chẳng hạn như glycogen. Glycogen phosphorylase phụ thuộc PLP (EC 2.4.1.1) làm trung gian phân hủy glycogen bằng cách giải phóng glucose từ glycogen.
Hơn nữa, hai enzym phụ thuộc PLP tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin và sinh tổng hợp chất diệp lục. Ở động vật có vú và chim, axit δ-aminolevulinic được tổng hợp bằng hoạt động của enzym tổng hợp axit δ-aminolevulinic (EC 2.3.1.37) và ở thực vật và tảo nhờ hoạt động của glutamate-1-semialdehyde 2,1-aminomutase (EC 5.4.3.8).
Ngoài ra, ở thực vật, quá trình sinh tổng hợp phytohormone ethylene được kiểm soát bởi sự tổng hợp tiền chất 1-aminocyclopropane-1-carboxylic axit từ S -adenosylmethionine bởi các tổng hợp 1-aminocyclopropane-1-carboxylate phụ thuộc PLP (EC 4.4.1.14).
Ngoài chức năng như một đồng yếu tố cho các enzym phụ thuộc PLP, vitamin B6 còn được cho là hoạt động trực tiếp như một chất bảo vệ chống lại các loại oxy phản ứng, chẳng hạn như oxy đơn.
Trong khi nấm, thực vật, vi sinh vật cổ và hầu hết các vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin B6 thì hầu hết các loài động vật, bao gồm cả con người, lại thiếu khả năng này và phải dựa vào nguồn cung cấp vitamin B6 từ bên ngoài.
Sản phẩm liên quan