Viêm niêm mạc trực tràng: Nguyên nhân gây bệnh và phương pháp phòng ngừa
Trực tràng là một đoạn ruột nằm ở cuối đại tràng và trước hậu môn. Viêm niêm mạc trực tràng là bệnh thường gặp, không phân biệt tuổi tác, giới tính và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ tiến triển nặng, thậm chí dẫn đến ung thư trực tràng và tử vong.
Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm niêm mạc trực tràng
Triệu chứng của viêm niêm mạc trực tràng rất dễ nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa khác. Người bệnh nên đi khám và điều trị kịp thời tránh biến chứng nguy hiểm khi gặp các dấu hiệu sau:
-
Có dấu hiệu đau trực tràng, cảm giác đau xuất phát tại phần bên trái của bụng;
-
Rối loạn tiêu hóa: Khi niêm mạc trực tràng bị viêm, quá trình tiêu hóa thức ăn khó khăn và biểu hiện ra bên ngoài là tình trạng khó tiêu. Tình trạng khó tiêu còn kèm theo các dấu hiệu khác: Đầy bụng, chán ăn, buồn nôn;
-
Tiêu chảy: Là dấu hiệu rõ ràng nhất của viêm niêm mạc trực tràng. Người bệnh thường bị tiêu chảy lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày và khó điều trị khỏi. Khi đi ngoài có cảm giác đau và khó chịu;
-
Chảy máu trực tràng: Một số bệnh nhân xuất hiện hiện tượng phân lẫn máu và có mủ;
-
Đau bụng: Đau dai dẳng, đau thường tăng lên khi bị tiêu chảy và sẽ giảm bớt sau khi đi ngoài;
-
Ngoài ra, người bị viêm niêm mạc trực tràng luôn có cảm giác ngứa ngáy và nóng rát hậu môn khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt thường ngày.
Tác động của viêm niêm mạc trực tràng đối với sức khỏe
Một số tác động của viêm niêm mạc trực tràng đối với sức khỏe:
-
Suy nhược cơ thể: Tiêu chảy kéo dài gây mất nước, mất cân bằng điện giải, cơ thể mệt mỏi, suy kiệt;
-
Viêm niêm mạc trực tràng gây cảm giác ngứa ngáy và nóng rát hậu môn khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt thường ngày và sức khỏe tinh thần người bệnh.
Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm niêm mạc trực tràng
Trong hầu hết các trường hợp, viêm niêm mạc trực tràng càng kéo dài, nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm càng cao. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm:
-
Sự mất nước, mất cân bằng điện giải khiến cơ thể cơ thể mệt mỏi, suy kiệt;
-
Thiếu máu: Trường hợp viêm niêm mạc trực tràng gây chảy máu, đặc biệt viêm niêm mạc trực tràng mạn tính có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu. Thiếu máu khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, đau đầu, chóng mặt, da xanh xao, nhợt nhạt;
-
Xuất hiện vết loét: Bệnh nhân viêm niêm mạc trực tràng, đặc biệt viêm niêm mạc trực tràng mạn tính có thể xuất hiện các vết loét bên trong trực tràng. Tùy mức độ nghiêm trọng của bệnh, các vết loét có kích thước nhỏ hoặc loét thành vết lớn và ăn sâu vào niêm mạc;
-
Xuất hiện lỗ rò: Biến chứng xuất phát từ vết loét trên niêm mạc trực tràng khi bị viêm. Khi bệnh tiến triển nặng, các vết loét lan rộng thông qua thành ruột và hình thành lỗ rò bất thường và gây ra nhiều viêm nhiễm phức tạp, khó điều trị;
-
Gây ung thư trực tràng: Viêm niêm mạc trực tràng có nguy cơ tiến triển thành ung thư trực tràng nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời. Biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.
Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.
Những ai có nguy cơ mắc phải viêm niêm mạc trực tràng
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính. Đối với người thường xuyên quan hệ tình dục qua đường hậu môn, không sử dụng bao cao su, quan hệ với người có bệnh lây qua đường tình dục thì khả năng mắc bệnh sẽ cao hơn.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm niêm mạc trực tràng
Có rất nhiều yếu tố có thể khiến tăng nguy cơ mắc bệnh này, như:
-
Một số trẻ cần dùng thuốc kháng sinh sau khi sinh có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Những trẻ có mẹ dùng một số loại thuốc kháng sinh vào cuối thai kỳ cũng có thể có nguy cơ cao hơn;
-
Quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng bao cao su, quan hệ với người có bệnh lây qua đường tình dục, quan hệ qua đường hậu môn,…
-
Có tiền sử mắc bệnh liên quan đến viêm ruột: Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng;
-
Điều trị ung thư bằng xạ trị có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên nhân dẫn đến viêm niêm mạc trực tràng
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này rất đa dạng, đôi khi là sự kết hợp của nhiều nguyên nhân gồm:
-
Mắc bệnh viêm ruột (bệnh Crohn): Viêm ruột có thể dẫn đến xuất hiện các triệu chứng của viêm niêm mạc trực tràng;
-
Viêm trực tràng do phẫu thuật;
-
Nhiễm trùng: Quan hệ tình dục qua đường hậu môn có thể dẫn đến viêm niêm mạc trực tràng. Loại nhiễm trùng lây nhiễm qua con đường này: Herpes sinh dục, lậu, Chlamydia. Ngoài ra, nhiễm trùng liên quan tới thực phẩm: Nhiễm khuẩn Campylobacter, Shigella hay Salmonella cũng có thể gây viêm niêm mạc trực tràng;
-
Xạ trị: Điều trị ung thư bằng xạ trị tại các khu vực lân cận (ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt,…) cũng có khả năng gây viêm niêm mạc trực tràng;
-
Viêm trực tràng do bạch cầu ái toan: Bạch cầu ái toan tích tụ ở niêm mạc trực tràng gây viêm, thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi;
-
Dị ứng thực phẩm: Thực phẩm chứa protein (sữa bò hoặc sữa đậu nành) dành cho trẻ sơ sinh gây viêm niêm mạc trực tràng;
-
Thói quen ăn uống không lành mạnh: Tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu chất béo, protein sẽ làm tăng tiết dịch mật, thúc đẩy vi khuẩn đường ruột gây tổn thương trực tràng và dẫn đến tình trạng viêm nhiễm;
- Kháng sinh: Thuốc kháng sinh đôi khi tiêu diệt cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có hại Clostridium difficile phát triển gây viêm niêm mạc trực tràng.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của viêm niêm mạc trực tràng
Bệnh nhân viêm niêm mạc trực tràng cần chú ý đến lối sống, sinh hoạt cũng như áp dụng các biện pháp phòng bệnh phù hợp:
Không ăn no trước khi đi ngủ, giúp hệ tiêu hóa dễ chịu, giảm đi ngoài vào ban đêm;
Khi sử dụng thuốc trị tiêu chảy, thuốc giảm đau cần thận trọng, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng;
Chế độ dinh dưỡng: Thức ăn thanh mát, giàu dinh dưỡng, nhiều chất xơ,… tránh xa đồ ăn chiên, rán, nhiều dầu mỡ, cay nóng,…;
Tăng cường thực phẩm men vi sinh tốt cho đường ruột: Lactulose, Bacillus,... bằng sữa chua hoặc men vi sinh giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa;
Vệ sinh ăn uống: Thức ăn nấu chín, uống nước đun sôi để nguội,…;
Không sử dụng các thức uống có tính chất kích thích dạ dày: Bia, rượu, các thức uống có ga, cà phê,…;
Không hút thuốc lá hay sử dụng chất kích thích;
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, căng thẳng;
Tránh quan hệ tình dục bừa bãi, sử dụng bao cao su để ngăn ngừa lây nhiễm các bệnh qua đường sinh dục;
Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ;
Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị;
Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe.
Phương pháp phòng ngừa viêm niêm mạc trực tràng
Để phòng ngừa viêm niêm mạc trực tràng cũng như hạn chế nguy cơ tái phát, cần chú ý:
Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý, nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt;
Không nên ăn thức ăn chứa nhiều dầu mỡ (các món chiên, rán, xào,…), đồ chua cay, bia, rượu, cà phê,… Nên uống nhiều nước;
Sau khi ăn, nên nghỉ ngơi 30 – 45 phút. Tuyệt đối không được vận động ngay sau khi ăn, không ăn quá no,…;
Không quan hệ tình dục với nhiều người, với người mắc các bệnh tình dục, viêm loét sinh dục, không quan hệ tình dục qua hậu môn. Đồng thời, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để đảm bảo an toàn;
Đối với trẻ em dị ứng sữa bò, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn sữa phù hợp cho trẻ;
Chế độ ăn uống lành mạnh, đảm bảo hợp vệ sinh, ăn chín uống sôi để không bị nhiễm khuẩn đường ruột hay mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa: Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng,…;
Nên dành thời gian tập thể dục hàng ngày để giúp cơ thể tăng sức đề kháng và tinh thần thoải mái hơn;
Thăm khám định kỳ giúp tầm soát tình trạng bệnh hoặc nguy cơ tiến triển của bệnh;
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào, nên thăm khám bác sỹ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm niêm mạc trực tràng
Có thể chẩn đoán bệnh bằng cách:
-
Quan sát các dấu hiệu và triệu chứng trên người bệnh;
-
Hỏi về tiền sử bệnh lý để biết bệnh nhân có mắc các bệnh liên quan đến viêm niêm mạc trực tràng hay không;
-
Nội soi trực tràng: Dấu hiệu của viêm niêm mạc trực tràng khá giống với những bệnh lý tiêu hóa khác nên rất khó nhận biết dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Do đó, nội soi trực tràng là phương pháp chẩn đoán bệnh viêm niên mạc trực tràng tốt nhất hiện nay, đem lại kết quả chẩn đoán nhanh chóng, chính xác;
-
Xét nghiệm phân: Xác định nguyên nhân gây ra viêm niêm mạc trực tràng có liên quan đến vi khuẩn hay không;
-
Kiểm tra các bệnh lây qua đường tình dục: Xét nghiệm dịch từ niệu đạo, bàng quang hoặc trực tràng để kiểm tra được sự hiện diện của các loại vi khuẩn, các yếu tố lây nhiễm, từ đó đưa ra được hướng điều trị hiệu quả.
Phương pháp điều trị viêm niêm mạc trực tràng
Khi tiến hành điều trị viêm niêm mạc trực tràng, người bệnh cần được chẩn đoán bệnh chính xác. Sau một đợt điều trị người bệnh nên tái khám để biết tình trạng điều trị bệnh. Thăm khám định kỳ giúp tầm soát tình trạng bệnh hoặc nguy cơ tiến triển của bệnh.
Điều trị viêm niêm mạc trực tràng thường dựa vào nguyên nhân gây bệnh mà bệnh nhân có thể được can thiệp bằng các biện pháp phù hợp.
Điều trị viêm niêm mạc trực tràng do nhiễm trùng:
Tùy theo mức độ nhiễm trùng, bác sĩ có thể chỉ định những hướng điều trị phù hợp để giảm bớt sự lây nhiễm:
-
Điều trị bằng thuốc kháng sinh: Viêm niêm mạc trực tràng do nhiễm khuẩn;
-
Điều trị bằng thuốc kháng virus: Chỉ định cho bệnh nhân viêm niêm mạc trực tràng do nhiễm virus như Herpes sinh dục,…
Điều trị viêm niêm mạc trực tràng do xạ trị:
Trường hợp viêm niêm mạc trực tràng nặng hơn, gây đau đớn, chảy máu nặng nề do xạ trị, cần điều trị bằng biện pháp phù hợp. Hướng điều trị cho bệnh nhân:
-
Thuốc kiểm soát chảy máu, thuốc chống viêm: Chỉ định trong trường hợp viêm niêm mạc trực tràng có chảy máu;
-
Điều trị bằng laser: Loại trừ các mô bị thương tổn, hư hại.
Điều trị viêm niêm mạc trực tràng do viêm ruột:
Viêm niêm mạc trực tràng do viêm ruột, bác sĩ chỉ định điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật:
-
Điều trị bằng thuốc: Viêm niêm mạc trực tràng liên quan đến các bệnh đường ruột: Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng,… thường được điều trị bằng các loại thuốc kiểm soát viêm, sưng: Mesalamine, corticosteroid,…;
-
Điều trị bằng phẫu thuật: Loại bỏ các phần niêm mạc trực tràng bị hư hại, thương tổn. Thường áp dụng cho những bệnh nhân không hoặc ít đáp ứng với điều trị bằng thuốc.
Chú ý: Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.