Viêm kết mạc dị ứng là gì? Nguyên nhân và cách điều trị
Khi mắt tiếp xúc với các chất như phấn hoa hoặc bào tử nấm mốc, chúng có thể bị đỏ, ngứa và chảy nước mắt. Đây là những triệu chứng của bệnh viêm kết mạc dị ứng. Viêm kết mạc dị ứng là tình trạng viêm mắt do phản ứng dị ứng với các chất như phấn hoa hoặc bào tử nấm mốc.
Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng
Những người bị tất cả các dạng viêm kết mạc dị ứng sẽ bị ngứa và rát dữ dội ở cả hai mắt. Mặc dù các triệu chứng thường ảnh hưởng đến cả hai mắt như nhau, nhưng hiếm khi một bên mắt có thể bị ảnh hưởng nhiều hơn bên kia. Kết mạc trở nên đỏ và đôi khi sưng lên, làm cho bề mặt nhãn cầu có vẻ sưng húp. Mí mắt có thể bị ngứa dữ dội. Cọ xát và gãi dẫn đến vùng da mí mắt bị đỏ, sưng tấy và nhăn nheo.
Với bệnh viêm kết mạc dị ứng theo mùa và viêm kết mạc dị ứng lâu năm, có hiện tượng chảy nhiều nước, loãng. Thị lực hiếm khi bị ảnh hưởng. Nhiều người bị ngứa, sổ mũi.
Với bệnh viêm kết mạc ở mắt, dịch mắt đặc, nhiều và giống như chất nhầy. Không giống như các loại viêm kết mạc dị ứng khác, viêm kết mạc mắt thường ảnh hưởng đến giác mạc (lớp trong suốt phía trước mống mắt và đồng tử), và ở một số người phát triển các vết loét nhỏ, hở (loét giác mạc) gây đau. Những vết loét này gây đau mắt sâu khi tiếp xúc với ánh sáng chói (chứng sợ ánh sáng) và đôi khi dẫn đến giảm thị lực vĩnh viễn.
Tác động của viêm kết mạc dị ứng đối với sức khỏe
Viêm kết mạc dị ứng gây sưng, ngứa, đỏ đau và khó chịu cho bệnh nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nếu không được điều trị kịp thời thì nó sẽ ảnh hưởng xấu đến thị lực.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm kết mạc dị ứng
Thông thường, các biến chứng là do bệnh nhân không tuân thủ điều trị hoặc kiểm soát không đầy đủ bệnh khi bệnh biểu hiện ở dạng nặng. Các biến chứng thường gặp bao gồm khô mắt, nhiễm trùng và sẹo giác mạc. Bệnh mãn tính không được điều trị có thể dẫn đến các vấn đề đe dọa thị lực như thiếu tế bào gốc chi (LSCD) và dày sừng thứ phát do dụi mắt.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Những ai có nguy cơ mắc phải viêm kết mạc dị ứng?
Những người bị dị ứng có nhiều khả năng bị viêm kết mạc dị ứng. Theo Tổ chức Hen suyễn và Dị ứng Hoa Kỳ, dị ứng ảnh hưởng đến 30% người lớn và 40% trẻ em, và thường xảy ra trong các gia đình.
Dị ứng ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, mặc dù chúng phổ biến hơn ở trẻ em và thanh niên.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm kết mạc dị ứng
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm kết mạc dị ứng, bao gồm:
Sống trong môi trường ô nhiễm, khói bụi.
Cơ địa dễ bị dị ứng.
Viêm kết mạc dị ứng là phản ứng dị ứng của mắt đối với các dị nguyên như: Khói bụi, phấn hoa từ cỏ cây, bào tử nấm mốc, lông động vật, mùi hương hóa học như chất tẩy rửa gia dụng hoặc nước hoa.
Một số người cũng có thể bị viêm kết mạc dị ứng do phản ứng với một số loại thuốc hoặc chất bị rơi vào mắt, chẳng hạn như dung dịch kính áp tròng hoặc thuốc nhỏ mắt có thuốc.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm kết mạc dị ứng
Chế độ sinh hoạt:
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.
Hạn chế tiếp xúc khói bụi, phấn hoa.
Thận trọng khi dùng kính áp tròng.
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.
Chế độ dinh dưỡng:
Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt các thực phẩm chứa nhiều vitamin A.
Phương pháp phòng ngừa viêm kết mạc dị ứng hiệu quả
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
Hạn chế tiếp xúc với những tác nhân gây dị ứng.
Sử dụng xà phòng và chất tẩy rửa không có mùi hương.
Cân nhắc lắp đặt máy lọc không khí trong nhà.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm kết mạc dị ứng
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ khám mắt và xem xét tiền sử dị ứng. Lòng trắng của mắt bị đỏ và có những nốt sưng nhỏ bên trong mí mắt là những dấu hiệu có thể nhìn thấy của bệnh viêm kết mạc.
Xét nghiệm
Xét nghiệm da dị ứng cho phép da tiếp xúc với các chất gây dị ứng cụ thể và cho phép bác sĩ kiểm tra phản ứng của cơ thể bao gồm sưng và đỏ.
Xét nghiệm máu để xem cơ thể có đang sản xuất protein hoặc kháng thể để tự bảo vệ mình khỏi các chất gây dị ứng cụ thể như nấm mốc hoặc bụi hay không.
Thủ thuật cạo mô kết mạc có thể được thực hiện để kiểm tra các tế bào bạch cầu. Bạch cầu ái toan là các tế bào bạch cầu được kích hoạt khi bị dị ứng.
Phương pháp điều trị viêm kết mạc dị ứng hiệu quả
Điều trị tại nhà
Điều trị viêm kết mạc dị ứng tại nhà bao gồm sự kết hợp của phòng ngừa và điều trị giảm bớt các triệu chứng. Để giảm thiểu sự tiếp xúc với các chất gây dị ứng: Vệ sinh nơi ở sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc phấn hoa, dùng máy lọc không khí, tránh tiếp xúc với hóa chất mạnh, thuốc nhuộm và nước hoa.
Để giảm bớt các triệu chứng, hãy tránh dụi mắt. Chườm mát cho mắt cũng có thể giúp giảm viêm và ngứa.
Thuốc
Trong những trường hợp điều trị tại nhà không hiệu quả, có thể dùng thêm thuốc như:
Thuốc kháng histamine uống (fexofenadine hoặc hydroxyzine), nhỏ mắt (ketotifen) không kê đơn hoặc thuốc nhỏ mắt kháng histamine theo toa (như olopatadine hoặc cetirizine) hoặc chất ổn định tế bào mast (như nedocromil) để giảm hoặc ngăn chặn sự giải phóng histamine.
Thuốc nhỏ mắt để thu nhỏ các mạch máu bị tắc nghẽn.
Thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid (ketorolac), giúp làm giảm các triệu chứng.
Thuốc nhỏ mắt corticosteroid có tác dụng chống viêm mạnh hơn. Tuy nhiên, không nên sử dụng những loại thuốc nhỏ mắt này trong hơn một vài tuần mà không có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ nhãn khoa vì chúng có thể gây tăng áp lực trong mắt (bệnh tăng nhãn áp), đục thủy tinh thể và tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt.