U tụy nội tiết Insulinoma là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
U tụy nội tiết Insulinoma được đặc trưng bởi sự tăng tiết insulin, gây hạ đường huyết, đặc biệt là hạ đường huyết lúc đói, kể cả sau khi ăn no. Hầu hết insulinomas là lành tính và sẽ chữa khỏi lâu dài với các triệu chứng trước phẫu thuật hoàn toàn sau khi cắt bỏ hoàn toàn.Hãy cùng đọc bài viết này để hiểu thêm về Insulinoma .
Những dấu hiệu và triệu chứng của u tụy nội tiết Insulinoma
Nên nghi ngờ người bệnh mắc u tụy nội tiết Insulinoma khi người bệnh có biểu hiện bộ ba Whipple, gồm:
- Các triệu chứng hạ đường huyết;
- Nồng độ đường huyết thấp;
- Sự cải thiện triệu chứng sau khi điều trị với glucose.
Hạ đường huyết lúc đói là dấu hiệu đặc trưng nhất của u tụy nội tiết Insulinoma, được báo cáo ở 73% số người mắc. Khoảng 20% người bệnh có cả triệu chứng hạ đường huyết lúc đói và sau bữa ăn. Ngày càng có nhiều người bệnh chỉ báo cáo triệu chứng hạ đường huyết sau bữa ăn, triệu chứng này nổi bật hơn ở nam giới và tăng cân xảy ra ở hầu hết những người bệnh này.
Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể biểu hiện các triệu chứng của thần kinh bao gồm:
Khoảng 85% bệnh nhân có các triệu chứng hạ đường huyết bao gồm nhìn đôi, mờ mắt, hồi hộp hoặc yếu.
- Triệu chứng não gồm: Yếu, mệt mỏi hoặc chóng mặt; hành vi không phù hợp (đôi khi bị nhầm là say rượu), khó tập trung; lú lẫn; mờ mắt; và trong những trường hợp nghiêm trọng, hôn mê và tử vong. Khoảng 12% bệnh nhân bị co giật toàn thể.
- Các triệu chứng hệ thần kinh tự động (hạ đường huyết gây giải phóng adrenaline) bao gồm yếu, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, lo lắng và đói.
Hạ đường huyết thường xảy ra vài giờ sau bữa ăn. Trong những trường hợp nghiêm trọng, các triệu chứng có thể phát triển trong giai đoạn sau bữa ăn. Các triệu chứng có thể trầm trọng hơn do tập thể dục, uống rượu, chế độ ăn ít calo
Tăng cân xảy ra ở 20-40% các trường hợp, vì bệnh nhân có thể ăn thường xuyên để tránh các triệu chứng.
Chứng hay quên do biến cố hạ đường huyết là phổ biến. Một số trường hợp được báo cáo trong y văn, u tụy nội tiết Insulinoma có thể biểu hiện các triệu chứng tâm thần, đặc biệt là các cơn hoảng loạn.
Biến chứng có thể gặp khi mắc u tụy nội tiết Insulinoma
Các biến chứng liên quan đến u tụy nội tiết Insulinoma bao gồm hạ đường huyết dai dẳng gây cản trở các hoạt động hằng ngày, suy giảm nhận thức thần kinh không hồi phục và thậm chí là tử vong.

Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn gặp các triệu chứng của các cơn hạ đường huyết lúc đói hay hạ đường huyết sau ăn như được mô tả ở trên, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.
Hoặc khi bạn gặp các triệu chứng dai dẳng hay tái phát sau điều trị, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ để xem xét hướng điều trị tiếp theo phù hợp với bạn.
Những ai có nguy cơ mắc u tụy nội tiết Insulinoma?
U tụy nội tiết Insulinoma là một bệnh lý hiếm gặp, tỷ lệ mắc là khoảng 1 - 4/1.000.000 trường hợp mỗi năm. U tụy nội tiết Insulinoma được báo cáo ở mọi người thuộc mọi chủng tộc và dường như không có chủng tộc nào có nguy cơ cao hơn. Nhìn chung tỷ lệ nam:nữ là khoảng 2:3 và độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 47 tuổi.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u tụy nội tiết Insulinoma
Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của u tụy nội tiết Insulinoma dường như vẫn chưa được biết chính xác. Một vài yếu tố có thể liên quan được đề cập đến như:
- U tụy nội tiết Insulinoma dường như có xu hướng ảnh hưởng đến nữ giới hơn là nam giới. Tỷ lệ nam/nữ là 2/3.
- Chẩn đoán thường ở độ tuổi từ 47 đến 50, với u tụy nội tiết Insulinoma có liên quan đến hội chứng MEN1 thường độ tuổi chẩn đoán là trẻ hơn.
- Các khối u tụy nội tiết cũng thường xảy ra ở các đối tượng có hội chứng MEN1, là một bệnh lý di truyền gây ra các khối u ở một hoặc nhiều tuyến nội tiết.
- Nguy cơ mắc cũng có thể cao hơn ở những người mắc bệnh Von Hippel-Lindau, một tình trạng di truyền khiến hình thành khối u và u nang khắp cơ thể.
Nguyên nhân dẫn đến u tụy nội tiết Insulinoma
Nguyên nhân của u tụy nội tiết Insulinoma vẫn chưa được biết chính xác.
Khối u nội tiết loại 1 (Multiple endocrine neoplasia type 1 - MEN1) là một rối loạn di truyền được đặc trưng bởi khuynh hướng dễ mắc các khối u tuyến yên, tuyến cận giáp và tuyến tụy. Khi u tụy nội tiết Insulinoma liên quan đến MEN1, đột biến gen MEN1 ở nhiễm sắc thể 11q13 thường xuất hiện trong hầu hết các trường hợp.

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của u tụy nội tiết Insulinoma
Cách duy nhất để hạn chế diễn tiến của u tụy nội tiết Insulinoma là việc được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ u.
Bạn cần nhận biết được các dấu hiệu của triệu chứng hạ đường huyết để có thể điều chỉnh một cách nhanh chóng (hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về tình trạng này).
Bạn có thể được bác sĩ khuyên thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt của mình để hạn chế tình trạng hạ đường huyết.
Đồng thời, hãy tái khám với bác sĩ ngay cả khi đã được phẫu thuật điều trị để tiếp tục được theo dõi và đánh giá tái phát sau điều trị.
Phương pháp phòng ngừa u tụy nội tiết Insulinoma hiệu quả
U tụy nội tiết Insulinoma xảy ra khi các tế bào nội tiết trong tuyến tụy tạo ra insulin một cách không kiểm soát, và các nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được hiểu rõ. Do đó, hiện không có cách nào để ngăn ngừa u tụy nội tiết Insulinoma.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán u tụy nội tiết Insulinoma
Có hai bước quan trọng trong việc chẩn đoán u tụy nội tiết Insulinoma. Đầu tiên là xác định chẩn đoán bằng các xét nghiệm sinh hóa khi có nghi ngờ lâm sàng cao, và thứ hai là xác định vị trí khối u.
Không ức chế được tiết insulin nội sinh do hạ đường huyết là dấu hiệu đặc trưng của u đảo tụy. Do đó, phát hiện nồng độ insulin tăng cao không phù hợp khi bị hạ đường huyết là chìa khóa để chẩn đoán.
Khi không thể quan sát được triệu chứng bộ ba Whipple như đã đề cập ở trên, và khi không có xét nghiệm sinh hóa trong các đợt hạ đường huyết thì nhịn ăn trong 72 giờ là xét nghiệm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán u tụy nội tiết Insulinoma.
Các xét nghiệm sinh hóa thiết lập ở 95% bệnh nhân trong thời gian nhịn ăn kéo dài (lên đến 72 giờ) khi tìm thấy các kết quả sau:
- Nồng độ insulin huyết thanh từ 10 µU/mL trở lên (bình thường < 6 µU/mL).
- Nồng độ glucose dưới 40 mg/dL.
- Nồng độ C-peptide vượt quá 2,5 ng/mL (bình thường < 2 ng/mL).
- Nồng độ proinsulin cao hơn 25% (hoặc lên đến 90%) nồng độ insulin phản ứng miễn dịch.
- Sàng lọc sulfonylurea âm tính (chưa có ở VN).
Khoảng 5% bệnh nhân u đảo tụy sẽ biểu hiện hạ đường huyết sau ăn nhưng không phải hạ đường huyết khi nhịn ăn và trong những trường hợp đó, chẩn đoán có thể được thiết lập bằng xét nghiệm trong phòng thí nghiệm sau khi bệnh nhân dùng bữa ăn chuẩn.
Các xét nghiệm hình ảnh học để xác định vị trí khối u trước phẫu thuật bao gồm:
- Chụp CT scan: Chụp cắt lớp vi tính là xét nghiệm không xâm lấn ban đầu được sử dụng thường xuyên nhất. CT phát hiện từ 82-94% khối u, trong đó u tụy nội tiết Insulinoma thường xuất hiện dưới dạng một khối rắn nhỏ, tăng tín hiệu sau khi tiêm thuốc cản quang.
- Siêu âm bụng: Siêu âm tuyến tụy đôi khi được ưa chuộng vì tính tiện lợi và chi phí thấp. Tuy nhiên độ nhạy chỉ có 50%.
- Siêu âm nội soi: Phát hiện 77% u đảo tụy ở tuyến tụy. Trong khi siêu âm độ phân giải cao xuyên bụng trong khi phẫu thuật với đầu dò được đưa qua bề mặt tụy bị lộ: Phát hiện hơn 90% Insulinoma.
- Chụp MRI: Chụp cộng hưởng từ giúp phát hiện khoảng 85% khối u tụy nội tiết Insulinoma.
- PET/CT có phóng xạ gallium-68 DOTA-(Tyr3)-octreotate (Ga-DOTATATE): Thì độ nhạy lên đến 90%.

Phương pháp điều trị u tụy nội tiết Insulinoma hiệu quả
Phương pháp điều trị tốt nhất cho u tụy nội tiết Insulinoma là phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tỷ lệ chữa khỏi bằng phẫu thuật nói chung đạt tới 90%. Có thể phẫu thuật cắt bỏ một khối u nhỏ đơn lẻ, hoặc một phần của tuyến tụy cũng có thể bị cắt bỏ kèm theo. Một số loại thuốc như diazoxide, hoặc đôi khi octreotide, có thể được sử dụng để điều trị hạ đường huyết.
Phẫu thuật
- Cắt bỏ nhân: Vì u đảo tụy thường lành tính nên có thể cắt bỏ nhân.
- Cắt bỏ một phần của tuyến tụy.
- Phẫu thuật cắt tụy tá tràng: Hay còn gọi là phẫu thuật Whipple.
Ngày nay phẫu thuật nội soi càng phổ biến do thời gian nằm viện ngắn hơn, ít nguy cơ và xâm lấn tối thiểu. Việc lựa chọn sẽ dựa trên mức độ xâm lấn của tổn thương cũng như bệnh lý có liên quan đến MEN1 không.
Ngay cả khi phát hiện di căn, cắt bỏ bằng phẫu thuật thường được ưu tiên trước khi cân nhắc bất kỳ liệu pháp nội khoa, hóa trị liệu hoặc liệu pháp can thiệp nào khác. Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ toàn bộ bệnh. Điều này có thể bao gồm thực hiện cắt bỏ một phần hoặc cắt bỏ di căn gan.
Đốt
Đốt bằng tần số vô tuyến hoặc ethanol có hướng dẫn bằng siêu âm nội soi đã chứng minh hiệu quả đối với các khối u đảo tụy cục bộ nhỏ, đặc biệt là ở những bệnh nhân được coi là không đủ điều kiện để phẫu thuật.
Điều trị bằng thuốc
Điều trị thuốc cũng giúp ngăn ngừa hạ đường huyết ở những người bệnh có khối u ác tính, u di căn hay khối u không thể cắt bỏ, để giảm gánh nặng cho khối u. Thuốc điều trị có thể bao gồm:
- Diazoxide: Giảm tiết insulin.
- Hydrochlorothiazide: Chống phù nề và tăng kali máu thứ phát do diazoxide, làm tăng tác dụng tăng đường huyết của diazoxide.
- Chất tương tự somatostatin (octreotide, lanreotide): Ngăn ngừa hạ đường huyết.
- Everolimus: Dành cho người bệnh mắc u tụy nội tiết Insulinoma di căn và hạ đường huyết khó chữa.
- Điều trị kết hợp: Dành cho bệnh nhân bị Insulinoma di căn và hạ đường huyết kháng trị.
