Nhiễm Escherichia coli là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa
Vi khuẩn gram âm Escherichia coli là vi khuẩn hiếu khí xuất hiện nhiều nhất trong ruột già. Một số chủng gây tiêu chảy và tất cả đều có thể gây nhiễm trùng khi chúng xâm nhập vào các vị trí vô trùng (như đường tiết niệu).
Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Escherichia coli
Nhiễm trùng EHEC cấp tính thường bắt đầu với các cơn đau quặn bụng dữ dội và tiêu chảy lẫn máu trong vòng 24 giờ (viêm đại tràng xuất huyết). Bệnh nhân thường không bị sốt hoặc chỉ ở mức độ nhẹ, đôi khi lên tới 39°C. Trong trường hợp nhiễm trùng không biến chứng, tiêu chảy có thể kéo dài từ 1 - 8 ngày.
Hội chứng tán huyết - urê huyết gây giảm hematocrit và số lượng tiểu cầu nhanh chóng, tăng creatinin huyết thanh, tăng huyết áp, và có thể có các dấu hiệu của quá tải chất lỏng, chảy máu nội tạng, và các triệu chứng và dấu hiệu thần kinh.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nhiễm Escherichia coli
Viêm màng não do E. coli ở trẻ sơ sinh thường để lại di chứng thần kinh.
Một số người, đặc biệt là trẻ nhỏ và người lớn tuổi có thể phát triển một dạng suy thận đe dọa tính mạng được gọi là hội chứng tán huyết - ure huyết.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm Escherichia coli?
Mọi đối tượng, mọi lứa tuổi đều có nguy cơ nhiễm Escherichia coli. Tỷ lệ phụ nữ bị nhiễm cao hơn nam giới.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm Escherichia coli
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nhiễm Escherichia coli, bao gồm:
-
Sống hoặc đi du lịch đến vùng dịch;
-
Tuổi tác: Người cao tuổi và trẻ em dễ nhiễm khuẩn hơn;
-
Suy giảm miễn dịch, giảm acid dạ dày do bệnh lý hoặc dùng thuốc;
-
Sinh hoạt hoặc thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm;
-
Ăn uống thực phẩm không hợp vệ sinh.
Nguyên nhân dẫn đến nhiễm Escherichia coli
Có nhiều con đường lây nhiễm Escherichia coli như:
Thực phẩm ô nhiễm: Là nguyên nhân phổ biến nhất, do:
-
Sơ chế hoặc bảo quản không đúng cách;
-
Không rửa tay hoặc rửa chưa kỹ trước khi nấu hoặc ăn;
-
Sử dụng chén dĩa hoặc dụng cụ làm bếp không hợp vệ sinh;
-
Thức ăn bị hư hỏng do bảo quản không đúng cách ;
-
Ăn phải thức ăn chưa chín, ăn hải sản sống chưa được rửa kỹ;
-
Uống sữa chưa tiệt trùng;
-
Giết mổ hoặc chế biến thịt của các loại gia cầm đang bị nhiễm bệnh.
Nước ô nhiễm: Uống nước bị ô nhiễm hoặc bơi trong hồ nước bị ô nhiễm
Lây từ người sang người: Các vi khuẩn dễ lây lan sang người khác khi rửa tay không kỹ sau khi vệ sinh và chạm vào người khác hoặc dùng chung các vật dụng với người bị nhiễm bệnh.
Động vật: Những người tiếp xúc với động vật, đặc biệt là bò, dê, cừu có thể bị nhiễm bệnh từ vi khuẩn sống ở động vật.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm Escherichia coli
Chế độ sinh hoạt:
-
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
-
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
-
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
-
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
-
Vệ sinh cá nhân hằng ngày, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch.
-
Rửa sạch và nấu chín thực phẩm trước khi ăn.
-
Khi đi du lịch đến các vùng dịch, nên uống nước đóng chai và bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định kháng sinh dự phòng trong 3 tuần.
-
Nếu trẻ bị tiêu chảy do E.coli, cần điều trị khỏi hoàn toàn trước khi đi học trở lại để tránh lây nhiễm cho trẻ khác.
Chế độ dinh dưỡng:
-
Có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để tránh thiếu hụt dinh dưỡng trong đợt tiêu chảy cấp do E.coli.
-
Các sản phẩm từ sữa, thực phẩm béo, thực phẩm giàu chất xơ hoặc thực phẩm nhiều gia vị có thể làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn nên cần hạn chế sử dụng.
-
Bổ sung các lợi khuẩn tốt cho đường tiêu hoá.
Phương pháp phòng ngừa nhiễm Escherichia coli hiệu quả
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
-
Xử lý phân của người nhiễm bệnh đúng cách, giữ vệ sinh tốt, rửa tay cẩn thận bằng xà phòng và vòi nước để hạn chế lây nhiễm bệnh.
-
Thanh trùng sữa và nấu chín kỹ thịt bò ngăn ngừa lây truyền qua đường thực phẩm.
-
Báo cáo các đợt bùng phát tiêu chảy cho cơ quan y tế công cộng là rất quan trọng vì can thiệp có thể ngăn ngừa nhiễm trùng thêm.
-
Rửa tay sau khi chuẩn bị hoặc ăn thức ăn, đi vệ sinh hoặc thay tã, tiếp xúc với động vật.
-
Để riêng thực phẩm sống và đã nấu chín, sử dụng thớt và đồ đựng riêng cho hai loại thực phẩm này. Rửa sạch đồ dùng sau khi dùng.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm Escherichia coli
-
Xét nghiệm phân, máu và dịch cơ thể;
-
Nội soi đại tràng sigma.
Các mẫu máu, phân hoặc dịch cơ quan khác được gửi đến phòng thí nghiệm để nuôi cấy. Nếu nghi ngờ có chủng vi khuẩn enterohemorrhagic, phải thông báo vì cần có môi trường nuôi cấy đặc biệt.
E. coli O157: H7 và các bệnh nhiễm trùng STEC khác nên được phân biệt với các bệnh tiêu chảy nhiễm trùng khác bằng cách phân lập vi khuẩn này từ việc cấy phân. Nuôi cấy các trường hợp nhiễm EHEC cần có môi trường đặc biệt. Xác định loại huyết thanh cụ thể giúp xác định nguồn gốc của một đợt bùng phát.
Vì tiêu chảy ra máu và đau bụng dữ dội không kèm theo sốt gợi ý nhiều nguyên nhân không do nhiễm trùng, nhiễm trùng EHEC nên được xem xét trong các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ, lồng ruột và bệnh viêm ruột. Đặc trưng, không có tế bào viêm nào được tìm thấy trong dịch phân.
Xét nghiệm phân nhanh để tìm độc tố Shiga hoặc, nếu có, xét nghiệm gen mã hóa độc tố có thể hữu ích.
Những bệnh nhân có nguy cơ bị tiêu chảy không do nhiễm trùng có thể cần nội soi đại tràng sigma. Nếu được thực hiện, nội soi đại tràng sigma có thể phát hiện ban đỏ và phù nề; thụt bari hoặc chụp X quang bụng đơn giản thường cho thấy phù nề ở ruột.
Phương pháp điều trị Nhiễm Escherichia coli hiệu quả
Phải bắt đầu điều trị nhiễm trùng E. coli theo kinh nghiệm dựa trên vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng (ví dụ: nhiễm trùng bàng quang nhẹ, nhiễm trùng niệu) và sau đó điều chỉnh dựa trên kết quả kháng sinh đồ.
Nhiều chủng hiện đã kháng ampicillin và tetracycline, do đó nên sử dụng các loại thuốc khác; bao gồm piperacillin, cephalosporin, carbapenems, fosfomycin, nitrofurantoin, aminoglycosides, trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX) và fluoroquinolones.
Có thể phải phẫu thuật để kiểm soát nguồn nhiễm trùng (ví dụ: để dẫn lưu mủ, làm sạch các tổn thương hoại tử, hoặc lấy dị vật).
Nhiễm trùng đường tiêu hóa do E. coli (EHEC): Enterohemorrhagic không được điều trị bằng kháng sinh.
Phương pháp điều trị chính cho nhiễm trùng EHEC là hỗ trợ. Mặc dù E. coli nhạy cảm với hầu hết các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến, nhưng thuốc kháng sinh đã không được chứng minh là có thể làm giảm các triệu chứng, giảm sự lây lan của sinh vật hoặc ngăn ngừa hội chứng tán huyết - ure huyết. Fluoroquinolon bị nghi ngờ làm tăng giải phóng độc tố ruột và nguy cơ mắc hội chứng tán huyết - ure huyết.
Trong tuần sau khi nhiễm bệnh, những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc hội chứng tán huyết - ure huyết (ví dụ: trẻ em < 5 tuổi, người lớn tuổi) cần được theo dõi các dấu hiệu ban đầu, chẳng hạn như thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu, protein niệu, tiểu máu, hồng cầu non, và tăng creatinin huyết thanh.
Phù và tăng huyết áp xuất hiện muộn hơn. Những bệnh nhân xuất hiện các biến chứng có khả năng cần được chăm sóc đặc biệt, bao gồm lọc máu và các liệu pháp cụ thể khác tại bệnh viện lớn.
Kháng thuốc
Bên cạnh khả năng kháng ampicillin và tetracycline, E. coli ngày càng trở nên kháng trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX) và fluoroquinolones.
Ngoài ra, các chủng đa kháng thuốc tạo ra các beta-lactamase phổ mở rộng (ESBLs) đã nổi lên như một nguyên nhân quan trọng gây ra nhiễm trùng tiểu và nhiễm trùng huyết mắc phải trong cộng đồng.
ESBLs có thể thủy phân hầu hết các beta-lactam, bao gồm penicilin và cephalosporin phổ rộng và monobactam ngoại trừ carbapenem (imipenem, meropenem, doripenem, ertapenem). Vì vậy nên chỉ định các carbapenem và các thuốc kết hợp beta-lactam/beta-lactamase mới hơn cho E. coli sản xuất ESBL .
E. coli cũng có các gen kháng thuốc mã hóa AmpC beta-lactamase, serine carbapenemases và metallo-carbapenemases.
Các tác nhân giống như tetracycline (ví dụ: Tigecycline, eravacycline) và cefiderocol (một cephalosporin tiêm tĩnh mạch) cũng hoạt động chống lại các chủng sinh ESBL cũng như AmpC beta-lactamase, serine carbapenemase và các chủng sinh metallo-carbapenemase.
Fosfomycin có hoạt tính chống lại các chủng đa kháng thuốc và là thuốc thay thế đường uống cho các trường hợp nhiễm trùng tiểu nhẹ hơn.