Nấm tai: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Nấm tai, viêm ống tai ngoài do nấm là tình trạng tai bị nhiễm nấm. Bệnh thường liên quan đến ống chạy từ lỗ tai đến màng nhĩ. Khoảng 1/8 người bị nhiễm trùng phần ngoài của tai (viêm tai ngoài) bị nhiễm nấm.
Những dấu hiệu và triệu chứng của nấm tai
Tổn thương do nấm gây nên tại tai thường khu trú ở ống tai ngoài hoặc vành tai. Bệnh nhân bị đau và chảy dịch tai. Đôi khi, chảy nước tai hôi và nghe kém xảy ra nếu ống tai trở nên sưng lên hoặc chứa đầy những mảnh biểu bì.
Sau 1 - 2 ngày, bệnh nhân bắt đầu thấy đau tai, đau tăng lên khi nhai hoặc ngáp. Đau khi kéo ống tai hoặc ấn bình tai là dấu hiệu điển hình. Khám nội soi tai đôi khi gây đau và khó thực hiện. Tai thấy nặng, cảm giác đầy tức trong tai đồng thời nghe kém hơn, nghe có tiếng gió thổi ù ù trong tai, có thể có dịch chảy ra ngoài cửa tai màu trắng, vàng, hoặc màu nâu. Hình ảnh ống tai đỏ, sưng lên và rải rác bằng các mảnh biểu bì ẩm ướt, có mủ và biểu mô bị tổn thương.
Nấm ống tai biểu hiện ngứa nhiều hơn đau, và bệnh nhân cũng phàn nàn về cảm giác đầy tai. Nấm ống tai do A. niger thường có biểu hiện với các tổ chức nấm màu xám đen hoặc chấm vàng (nấm bào tử) được bao quanh bởi một tổ chức nấm hình sợi bông (sợi nấm) trong ống tai. Nhiễm trùng do C. albicans không hiển thị bất kỳ tổ chức nấm nào nhìn thấy nhưng thường chứa một chất dịch trắng kem đặc sệt, có thể đi kèm với các bào tử có bề ngoài mềm mại.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nấm tai
Các biến chứng có thể gặp khi bệnh nấm tai tiến triển nặng:
- Viêm xương chũm.
- Lỗ thủng màng nhĩ không lành.
- Tạo nên khối cholesteatoma trong tai giữa.
- Xơ hóa màng nhĩ và niêm mạc tai giữa (tympanoslerosis).
- Chuỗi xương con bị phá hủy và dẫn đến điếc truyền âm.
- Liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII.
- Áp xe ngoài màng cứng hoặc áp xe não.
- Tổn thương hệ thống tiền đình gây chóng mặt.
- Ở trẻ em, chậm phát triển ngôn ngữ và tiếng nói nếu bị cả hai tai.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) nấm tai?
Nguyên nhân hay gặp nhất gây nấm ống tai là do dùng các dụng cụ để ngoáy tai, lấy ráy tai chung không vệ sinh sạch sẽ. Những bệnh nhân đang mắc bệnh suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh nhỏ tai kéo dài, thường xuyên tắm ở các bể bơi, làm việc môi trường ẩm mốc, không đảm bảo vệ sinh có tỷ lệ nhiễm nấm ống tai cao...
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) nấm tai
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nấm tai, bao gồm:
- Chấn thương ống tai gây ra bởi ngoáy bông ngoáy tai nhiều hoặc các chấn thương khác.
- Dị ứng.
- Bệnh vẩy nến.
- Chàm.
- Viêm da tiết bã.
- Độ axit giảm ở ống tai (có thể là do nước vào ống tai thường xuyên).Nó cũng phổ biến hơn ở những người chơi nhiều môn thể thao dưới nước như lặn SCUBA và lướt sóng.
- Chất gây kích ứng (ví dụ, thuốc xịt tóc, thuốc nhuộm tóc).
- Nhiễm nấm ở tai phổ biến hơn ở những người sống ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó xảy ra thường xuyên hơn vào mùa hè hơn là mùa đông.
- Cố gắng làm sạch ống tai bằng bông ngoáy tai có thể gây ra các vi xước của da ống tai (tạo thành đường vào cho vi khuẩn) và có thể đẩy ráy tai và các chất bẩn sâu vào ống tai. Những chất tích tụ này có xu hướng làm đọng nước, dẫn đến tình trạng ống tai bị ẩm ướt da tạo nên thuận lợi cho nhiễm khuẩn.
Viêm ống tai ngoài do nấm (otomycosis), thường gây ra bởi Aspergillus niger hoặc là Candida albicans, ít phổ biến hơn.
Aspergillus là một loại nấm phổ biến có thể tìm thấy ở khắp mọi nơi, cả trong nhà và ngoài trời. Chúng ta hít thở các bào tử Aspergillus mỗi ngày mà không gặp bất kỳ vấn đề gì. Nhưng đối với một số người, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng phổi và phản ứng dị ứng.
Có rất nhiều loại nấm sống trong cơ thể chúng ta. Candida là một loại nấm men thường sống trên da và bên trong cơ thể bạn, bao gồm cả trong miệng, cổ họng và ruột của bạn. Một số loài có thể gây nhiễm nấm Candida, trong đó có một số loại, chẳng hạn như nấm miệng.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nấm tai
Chế độ sinh hoạt:
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
- Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
- Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
- Bệnh nhân cần lạc quan: Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.
- Trong thời gian điều trị khuyên bệnh nhân cố gắng tránh nước vào tai như: Bơi lội, gội đầu v. v…
Phương pháp phòng ngừa nấm tai hiệu quả
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
Nhỏ một vài giọt hỗn hợp 1:1 cồn và dấm (miễn là màng nhĩ còn nguyên vẹn) ngay sau khi bơi có thể giúp ngăn viêm ống tai ngoài do bơi (và cũng là một phương pháp điều trị tốt cho nấm ống tai).
Tuyệt đối không ngoáy tai bằng những dụng cụ không đảm bảo vệ sinh, không để thợ cắt tóc lấy ráy tai hoặc làm vệ sinh tai. Ráy tai đóng vai trò đáng kể trong việc bảo vệ thành ống tai, chỉ lấy ráy khi ráy quá nhiều ảnh hưởng đến sức nghe.
Sử dụng máy sấy tóc ở chế độ thấp để loại bỏ hơi ẩm trong tai. Không đặt máy sấy tóc quá gần tai.
Để phòng bệnh nấm tai, phải vệ sinh tai hằng ngày, đặc biệt là sau khi tắm, bơi. Nếu bị nấm ở một bộ phận nào trên cơ thể thì cần phải điều trị dứt điểm, tránh lây nhiễm sang nhiều vị trí khác trên người và tai. Khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường ở tai cần đi khám ở chuyên khoa tai mũi họng để phát hiện và điều trị kịp thời. Những người có tiền sử viêm tai nên tránh nước vào tai, có thể sử dụng bông y tế để nút tai khi bơi, tắm.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nấm tai
Chẩn đoán dựa trên soi tai khi mủ nhiều, viêm ống tai ngoài có thể khó phân biệt với bệnh cấp tính, có mủ của tai giữa viêm tai giữa với lỗ thủng màng nhĩ; đau gây ra bởi kéo vành tai là dấu hiệu quan trọng chỉ ra một viêm ống tai ngoài. Viêm ống tai ngoài do nấm được chẩn đoán bằng lâm sàng hoặc nuôi cấy.
Khám tai: Mủ tai chảy kéo dài, đặc, thối, có thể có tổ chức cholesteatoma (có váng óng ánh như mỡ, thả vào nước không tan). Màng nhĩ có thể bị phồng, xẹp lõm vào trong, bị thủng, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy hòm nhĩ bẩn, có thể có polyp ở hòm nhĩ.
Cấy dịch tai để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Chụp CT Scan đầu hoặc xương chũm để xác định sự nhiễm trùng lan tỏa ra bên ngoài tai giữa.
Đo thính lực để đánh giá sức nghe.
Phương pháp điều trị nấm tai hiệu quả
Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp.
Làm thuốc tai tại chỗ.
Nhỏ tai bằng axit axetic và corticosteroid.
Đôi khi kháng sinh chống nấm dạng uống và bôi tại chỗ cần thiết.
Trong viêm tai giữa cấp tính nhẹ và trung bình, thuốc kháng sinh và corticosteroid tại chỗ có hiệu quả. Đầu tiên, các mảnh biểu bì và tổ chức bệnh phải được lấy nhẹ nhàng và triệt để từ ống tai bằng ống hút hoặc que tăm bông dưới ánh sáng đầy đủ. Chống chỉ định bơm nước vào tai.
Bệnh viêm ống tai ngoài nhẹ có thể được điều trị bằng cách thay đổi độ pH của ống tai bằng axit axetic 2% (hoặc dung dịch giấm) và bằng cách làm giảm viêm với hydrocortisone tại chỗ; liều là 5 giọt 3 lần ngày trong vòng 7 ngày.
Viêm ống tai ngoài mức độ trung bình phải cần thêm dung dịch kháng khuẩn hoặc huyền phù, chẳng hạn như ciprofloxacin, ofloxacin, hoặc neomycin/olymyxin (thành phần neomycin có tính nhạy cảm cao và dị ứng là phổ biến). Khi viêm ống tai tương đối nặng, nên đặt một meches tai vào ống tai và nhỏ với dung dịch Burow (5% nhôm acetate) hoặc thuốc kháng sinh 4 lần/ngày. Meches tai giúp những giọt thuốc sâu hơn vào trong ống tai ngoài khi ống tai bị sưng lên rất nhiều. Meches tai thay mỗi 24 đến 72 giờ (hoặc có thể rơi tự phát), sau đó sưng tấy có thể giảm đi đủ để cho phép nhỏ tai giọt trực tiếp vào ống tai.
Viêm ống tai ngoài nặng hoặc sự xuất hiện của viêm tấy mở rộng ra ngoài ống tai có thể cần kháng sinh toàn thân, như cephalexin 500 mg uống 4 lần ngày trong 10 ngày hoặc ciprofloxacin 500 mg uống 2 lần ngày trong 10 ngày. Một thuốc giảm đau, chẳng hạn như NSAID hoặc thậm chí là thuốc uống opioid, có thể là cần thiết trong 24 đến 48 giờ đầu tiên.
Viêm tai ngoài do nấm đòi hỏi phải làm sạch toàn bộ ống tai và dùng thuốc chống nấm tại chỗ (ví dụ như tím gentian, cresylate acetate, nystatin, clotrimazole, hoặc thậm chí là cả axit acetic và rượu isopropyl). Tuy nhiên, các giải pháp này không nên được sử dụng nếu màng nhĩ bị thủng bởi vì chúng có thể gây ra đau nặng hoặc tổn thương tai trong. Làm thuốc tai hàng ngày và điều trị là cần thiết để có thể loại bỏ hoàn toàn nhiễm trùng. Có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước oxy già 6 - 10 đơn vị nhỏ vào tai, hút rửa và sau đó lau khô.
Tránh nước vào tai (ví dụ, đội mũ tắm, tránh bơi) được khuyên với bệnh nhân viêm tai ngoài và viêm tai ngoài do nấm.
Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.