Hội chứng thận hư: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị


Hội chứng thận hư là tình trạng cơ thể mất protein qua đường tiểu do tổn thương cầu thận cùng với phù và giảm albumin máu. Hội chứng thận hư phổ biến hơn ở trẻ em. Chẩn đoán bằng cách xét nghiệm tỷ lệ protein/creatinin trong nước tiểu bất kỳ hay định lượng protein trong nước tiểu 24 giờ, ngoài ra còn dựa trên tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm máu và sinh thiết thận.

Những triệu chứng của hội chứng thận hư

Triệu chứng của hội chứng thận hư bao gồm:

  • Tăng cân: Do tích tụ dịch trong cơ thể.
  • Mệt mỏi: Cảm giác kiệt sức, không có năng lượng.
  • Chán ăn (Anorexia): Giảm cảm giác thèm ăn.
  • Phù nề: Sưng tấy ở chân, mặt và các vùng khác do giữ nước.
  • Proteinuria: Lượng protein cao trong nước tiểu do thận không thể giữ protein.
  • Hypoalbuminemia: Lượng albumin thấp trong máu.

Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể có các triệu chứng như phù ngoại biên. Triệu chứng phù này có thể làm che giấu các dấu hiệu của teo yếu cơ và đường Muehrcke (hai đường trắng chạy ngang móng tay).

Tác động của hội chứng thận hư đối với sức khỏe

Hội chứng thận hư gây mất các phân tử protein lớn ra nước tiểu, chủ yếu là albumin, ngoài ra còn có opsonins, globulin, transferrin, erythropoietin, antithrombin III và protein liên kết hormone (globullin liên kết hormone tuyến giáp, protein liên kết vitamin D). Sự thiếu hụt này thường gây ra các biến chứng không tốt cho sức khỏe.

Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư có thể là một tình trạng nguy hiểm do những biến chứng mà nó có thể gây ra. Một số biến chứng nghiêm trọng bao gồm:

  • Suy thận: Hội chứng thận hư có thể dẫn đến suy thận mãn tính nếu không được điều trị kịp thời và hiệu quả.
  • Nhiễm trùng: Bệnh nhân có thể dễ bị nhiễm trùng do lượng protein trong máu thấp làm suy yếu hệ thống miễn dịch.
  • Cục máu đông (Thrombus): Sự mất protein có thể thay đổi cách máu đông, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm như đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.

Ngoài ra, hội chứng thận hư có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và không phân biệt giới tính. Việc quản lý bệnh lý này đòi hỏi sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp và thường xuyên để ngăn chặn các biến chứng và duy trì chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Tìm hiểu thêm: Biến chứng của hội chứng thận hư nếu không được chẩn đoán sớm

Hội chứng thận hư 4
Hội chứng thận hư thường gây ra các biến chứng không tốt cho sức khỏe.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng thận hư

  • Phụ nữ có thai;
  • Bệnh nhân ghép tạng;
  • Người có bệnh huyết thanh;
  • Trong gia đình có người bị bệnh thận;
  • Trẻ em;
  • Phụ nữ có nguy cơ mắc hội chứng thận hư cao hơn nam giới gấp 10 lần.
Hội chứng thận hư 1
Phụ nữ có nguy cơ mắc hội chứng thận hư cao hơn nam giới gấp 10 lần.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng thận hư

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng thận hư, bao gồm:

  • Nghiện thuốc;
  • Ức chế miễn dịch;
  • Viêm gan B, C;
  • Nhiễm HIV và các nhiễm trùng khác;
  • Trào ngược bàng quang niệu quản;
  • Dùng thuốc gây độc thận;
  • Ung thư;
  • Lạm dụng thuốc giảm đau kéo dài;
  • Tiền sản giật.

Hội chứng thận hư xảy ra phổ biến ở trẻ em (bệnh cầu thận sang thương tối thiểu nguyên phát), chủ yếu ở độ tuổi 1,5 – 4 tuổi. Nguyên nhân có thể khác nhau tùy theo độ tuổi như:

Nguyên nhân nguyên phát gây hội chứng thận hư phổ biến nhất là:

  • Bệnh cầu thận sang thương tối thiểu (Minimal change disease – MCD).
  • Bệnh xơ hóa cầu thận khu trú từng đoạn (Focal segmental glomerulosclerosis – FSGS).
  • Bệnh màng thận (Membranous nephropathy – MN).

Nguyên nhân thứ phát chiếm khoảng 10% các trường hợp trẻ em nhưng chiếm hơn 50% trường hợp người lớn là:

  • Bệnh thận đái tháo đường (Diabetic nephropathy – DN).
  • Tiền sản giật (Pre-eclampsia).
  • Thoái hóa tinh bột (Amyloidosis) là nguyên nhân chưa được thừa nhận hoàn toàn, chiếm khoảng 4% các trường hợp.
  • Bệnh nhân HIV có nguy có bị bệnh thận do HIV (bệnh xơ cứng cầu thận phân đoạn khu trú).

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của hội chứng thận hư

Chế độ sinh hoạt:

  • Theo dõi tình trạng bệnh lý, tái khám định kỳ.
  • Cần điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi hợp lý để giảm các triệu chứng bệnh.
  • Luyện tập yoga hay các bài tập thể dục nhẹ nhàng, đi bộ.
  • Người bị hội chứng thận hư có thể gặp giảm chức năng tình dục do ảnh hưởng lưu thông máu. Nên thận trọng trong quan hệ để bảo vệ sức khỏe và tránh tổn thương thận.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Tăng protein trong bữa ăn (khoảng 1,5 – 2 g/kg cân nặng).
  • Chế độ ăn hạn chế muối.
  • Giảm ăn chất béo (20 – 25 g/ngày).
  • Ăn nhiều các thực phẩm chứa vitamin C, A, beta carotene, selenium.

Xem thêm: Người bị hội chứng thận hư nên ăn gì?

Phương pháp phòng ngừa hội chứng thận hư

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

Kiểm soát chế độ ăn uống lành mạnh, giảm chất béo, bổ sung vitamin A, C.

Nghỉ ngơi điều độ.

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hội chứng thận hư

Tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ ≥ 3 hoặc protein niệu trong nước tiểu 24 giờ ≥ 3 g.

Xét nghiệm huyết thanh, làm sinh thiết thận nếu biểu hiện lâm sàng chưa rõ ràng.

Chẩn đoán xác định dựa vào tỷ lệ protein/creatinine của nước tiểu bất kỳ hay lượng protein niệu 24 giờ. Dựa vào biểu hiện lâm sàng có thể xác định nguyên nhân (như lupus ban đỏ hệ thống, ung thư, tiền sản giật). Nếu nguyên nhân chưa được xác định rõ, cần làm thêm các xét nghiệm huyết thanh và sinh thiết thận.

Xét nghiệm nước tiểu

Chẩn đoán hội chứng thận hư khi có protein niệu tăng có ý nghĩa (≥ 3 g/24 giờ với lượng bài tiết thông thường < 150 mg/ngày).

Tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ có thể xác định lượng protein/1,73m2 diện tích bề mặt da (BSA) ở mẫu nước tiểu 24 giờ.

Ngoài protein niệu ra, việc xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện các trụ niệu (trụ hyalin, trụ mỡ, trụ hạt, trụ sáp, trụ tế bào). Bên cạnh đó còn có lipid niệu, sự xuất hiện của các lipid tự do hoặc lipid trong tế bào ống thận, trong các trụ hay dưới dạng globulin tự do có thể gợi ý bệnh cầu thận (nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư).

Xét nghiệm hỗ trợ

Xét nghiệm hỗ trợ giúp đánh giá mức độ nặng và biến chứng của bệnh

Nồng độ creatinin và ure máu thay đổi theo mức độ suy thận.

Albumin huyết thanh < 2,5 g/dL.

Cholesterol và triglycerid toàn phần tăng.

Hội chứng thận hư 3
Chẩn đoán xác định thường dựa vào tỷ lệ protein/creatinine của nước tiểu bất kỳ.

Xét nghiệm để tìm nguyên nhân thứ phát

Hiện các xét nghiệm này còn đang gây tranh cãi vì bằng chứng còn thấp, bao gồm:

  • Glucose huyết thanh hay HbA1C;
  • Kháng thể kháng nhân;
  • Xét nghiệm huyết thanh tìm viêm gan B, C;
  • Điện di protein huyết thanh, nước tiểu (gợi ý bệnh gamma đơn dòng);
  • Cryoglobulin (gợi ý bệnh cryoglobulin hỗn hợp);
  • Yếu tố dạng thấp (RF);
  • Xét nghiệm huyết thanh xác định giang mai;
  • Kháng thể kháng HIV;
  • Nồng độ bổ thể (C3 và C4).

Sinh thiết thận

Phương pháp này thường được chỉ định cho người lớn để chẩn đoán hội chứng thận hư nguyên phát.

Xem thêm: Các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư

Phương pháp điều trị hội chứng thận hư hiệu quả

Hội chứng thận hư có thể ổn định nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng. Bệnh nhân ổn định sau 5 năm có thể được coi là khỏi và ngừng thuốc, nhưng cần theo dõi liên tục

Các phương pháp điều trị bệnh bao gồm:

  • Điều trị nguyên nhân gây bệnh;
  • Ức chế angiotensin;
  • Hạn chế natri;
  • Statin;
  • Dùng thuốc lợi tiểu nếu có quá tải dịch;
  • Cắt thận (hiếm khi).

Điều trị nguyên nhân gây bệnh

Điều trị bệnh nền như điều trị nhiễm trùng một cách kịp thời (như viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn, giang mai, sốt rét), ngừng một số thuốc (như muối vàng, penicillamine, NSAID).

Ức chế angiotensin

Thuốc ức chế angiotensin (thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hay thuốc chẹn thụ thể angiotenin II (ARB) làm giảm được protein niệu nhưng có thể gây tăng kali máu ở người suy thận từ vừa đến nặng.

Hạn chế natri

VIệc hạn chế natri (< 2 g hoặc khoảng 100 mmol/ngày) được khuyến cáo cho bệnh nhân có phù.

Thuốc lợi tiểu quai kiểm soát được phù nhưng có thể làm xấu hơn tình trạng suy thận, giảm thể tích, tăng đông, tăng độ nhớt máu. Do đó, thuốc chỉ dùng khi việc hạn chế natri không có hiệu quả. Trường hợp bệnh nhân bị hội chứng thận hư nặng, có thể truyền tĩnh mạch albumin rồi dùng thuốc lợi tiểu quai để kiểm soát phù.

Hội chứng thận hư 2
 Chỉ dùng thuốc lợi tiểu khi việc hạn chế natri không có hiệu quả

Statin

Điều trị rối loạn lipid máu bằng statin.

Ngoài ra, người bệnh cần hạn chế cholesterol và chất béo bão hòa.

Điều trị tình trạng tăng đông máu

Dùng thuốc chống đông máu để điều trị huyết khối.

Điều trị nguy cơ nhiễm trùng

Cần tiêm phòng phế cầu cho tất cả bệnh nhân.

Chỉ định cắt thận

Người mắc hội chứng thận hư mức độ nặng do giảm albumin máu dai dẳng có thể cân nhắc cắt hai thận (hiếm khi). Dùng nút động mạch thận bằng coil (coil là các vòng kim loại xoắn) đôi khi cũng cho kết quả tương tự nhưng bệnh nhân tránh được nguy cơ phải phẫu thuật cắt bỏ hai thận. Chỉ định lọc máu (nếu cần thiết).

Xem thêm: Hội chứng thận hư điều trị bao lâu thì khỏi hẳn?



Chat with Zalo