Bệnh Cúm A/H1N1: Những triệu chứng cần biết và các biện pháp phòng ngừa
Bệnh Cúm H1N1 và cảm lạnh đều là bệnh đường hô hấp nhưng do các loại virus khác nhau gây ra. Cúm H1N1 chủ yếu do chủng vi rút cúm H1N1 gây ra. Đây là một loại vi rút cúm A có thể gây ra bệnh cúm mùa. Bệnh cúm H1N1 lây truyền từ người sang người với triệu chứng tương tự như triệu chứng của bệnh cảm lạnh.
Những dấu hiệu và triệu chứng của cúm H1N1
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cúm do vi-rút H1N1 gây ra tương tự như các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cúm thông thường bao gồm:
Sốt cao hơn 38°C;
Ớn lạnh;
Ho;
Viêm họng;
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;
Chảy nước, mắt đỏ;
Nhức mỏi cơ thể;
Đau đầu, mệt mỏi;
Tiêu chảy;
Buồn nôn và ói mửa.
Nhiều trường hợp có biểu hiện viêm phổi nặng, thậm chí có suy hô hấp cấp và suy đa tạng. Bệnh do virus SARS-CoV-2 (Covid-19), cúm A và cảm lạnh đều có biểu hiện chung của sốt và các dấu hiệu của viêm đường hô hấp như ho, sổ mũi. Do đó, dựa vào yếu tố dịch tễ và diễn tiến của bệnh để phân biệt ba bệnh này.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh cúm H1N1
Co giật, viêm tai giữa hay các biến cố tâm thần giống như mê sảng chủ yếu xảy ra ở đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên.
Các biến chứng nghiêm trọng hơn bao gồm viêm phổi, viêm cơ tim, suy đa cơ quan (suy thận, suy hô hấp). Những biến chứng này đe dọa đến tình mạng và có thể gây tử vong, đặc biệt đối với những bệnh nhân đã có bệnh mạn tính như suy gan mạn tính, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, hen suyễn, COPD.
Phụ nữ mang thai có tỷ lệ bị biến chứng cao hơn những người bình thường.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Những ai có nguy cơ mắc phải cúm H1N1?
Người lớn tuổi trên 65 tuổi.
Trẻ em < 5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản, suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.
Phụ nữ có thai.
Người mắc các bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường,…).
Người bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư…
Người bị bệnh suy giảm miễn dịch (bệnh nhân đang điều trị thuốc chống ung thư, HIV/AIDS).
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải cúm H1N1?
Chưa có dữ liệu.
Virus cúm A/H1N1 được phát hiện đầu tiền trên lợn (trước đây gọi là cúm lợn), sau đó các nghiên cứu cho thấy virus có khả năng lây nhiễm từ người sang người và tấn công vào chủ yếu vào phổi gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Người mắc cúm có thể gặp các nguyên nhân sau:
Tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm cúm H1N1.
Tiếp xúc gián tiếp qua các vật dụng cá nhân có chứa virus như khăn mặt, ly nước, bàn chải… sau đó đưa tay trên mắt, mũi, miệng. Virus sẽ từ đó mà xâm nhập vào cơ thể.
Tiếp xúc với dịch tiết của người nhiễm cúm khi họ sổ mũi, ho, hắt hơi.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của cúm H1N1
Chế độ sinh hoạt
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị;
Duy trì lối sống tích cực, hạn chế stress
Tập luyện thể dục - thể thao thường xuyên giúp rèn luyện sức khỏe;
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh.
Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ dinh dưỡng cần thiết cho người mới bệnh thì mới giúp tăng hiệu quả điều trị và đẩy mạnh tiến độ hồi phục.
- Người bệnh nhẹ: Cho ăn bằng đường miệng.
- Người bệnh nặng: Cho ăn sữa và bột dinh dưỡng qua ống thông dạ dày.
- Nếu người bệnh không ăn được phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Chăm sóc hô hấp: Giúp người bệnh ho, khạc; vỗ rung vùng ngực; hút đờm.
Nghỉ ngơi nhiều sẽ giúp hệ thống miễn dịch tập trung vào việc chống lại nhiễm trùng.
Uống nhiều nước để ngăn mất nước. Có thể sử dụng các thức ăn lỏng như súp và nước trái cây sẽ giúp bổ sung các chất dinh dưỡng đã mất cho cơ thể.
Phương pháp phòng ngừa cúm H1N1 hiệu quả
Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắt hơi, ho.
Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng, nên khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà phòng thường xuyên.
Hạn chế tập trung đông người khi có dịch xảy ra.
Vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh luôn đảm bảo thông khí tự nhiên (cửa ra vào, cửa sổ, ô thoáng), có ánh nắng.
Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân như chiếu, chăn, màn.
Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả để phòng bệnh cúm. Vắc xin cúm được chỉ định cho người từ 6 tháng tuổi trở lên, sử dụng được cho phụ nữ có thai. Những người có nguy cơ diễn tiến nặng được khuyến cáo tiêm phòng cúm hàng năm.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán cúm H1N1
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định vi rút cúm A (H1N1). Lấy mẫu bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
Nuôi cấy vi rút.
Công thức máu: Số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
Chụp X-quang phổi: Có thể có biểu hiện của viêm phổi không điển hình.
Chẩn đoán nghi ngờ: Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm trong đường hô hấp.
Chẩn đoán xác định:
Có triệu chứng lâm sàng cúm.
Xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm vi rút cúm A (H1N1).
Phương pháp điều trị cúm H1N1 hiệu quả
Nguyên tắc điều trị cúm H1N1:
Bệnh nhân phải được cách ly và thông báo kịp thời cho y tế dự phòng.
Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc hoặc kết hợp (oseltamivir, zanamivir) càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và có sốt.
Điều trị hỗ trợ trong những trường hợp nặng.
Điều trị tại chỗ ở những cơ sở thích hợp và chuyển lên tuyến trên đối với những trường hợp nặng.
Điều trị dùng thuốc
Cúm là một bệnh lây truyền rất nhanh qua đường hô hấp, qua tiếp xúc với người bị nhiễm hoặc qua giọt bắn trong dịch mũi họng do hắt hơi. Ở những người khỏe mạnh, hệ miễn dịch tốt thì thông thường sẽ tự khỏi bệnh sau vài ngày mà không cần dùng thuốc.
Thuốc kháng vi rút:
Oseltamivir (Tamiflu): Thuốc được Bộ Y tế lựa chọn trong hướng dẫn điều trị cúm H1N1, H5N1 và phòng ngừa cúm sau khi tiếp xúc gần với người mắc bệnh (trong vòng 48 giờ sau phơi nhiễm và trong thời gian có dịch cúm) cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên trong trường hợp đã từng tiếp xúc với người bị cúm.
Thuốc đạt hiệu quả tối đa khi điều trị ngay trong vòng 2 ngày đầu mắc cúm khi có những triệu chứng sốt, sổ mũi, đau đầu.
Thanh thiếu niên, người lớn:
Liều khuyên dùng 75 mg x 2 lần/ngày, uống trong vòng 5 ngày. Đối với trường hợp không nuốt được viên nang có thể dùng thuốc dạng hỗn dịch với liều lượng tương tự.
Trẻ em: Nếu trẻ có cân nặng trên 40 kg, có thể nuốt được viên nang cũng có thể điều trị với liều 75 mg x 2 lần/ ngày hoặc 1 viên 30 mg cộng thêm 45 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng ở trẻ em có thể khác nhau tùy thuộc vào cân nặng, độ tuổi và tình trạng bệnh:
Cân nặng <15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Cân nặng 16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Cân nặng 24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Cân nặng 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Trẻ em dưới 12 tháng:
< 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
3-5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
6-11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Zanamivir: Dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.
Các thuốc kháng virus trên được sử dụng điều trị cúm A/H1N1. Tuy nhiên, thuốc chỉ hỗ trợ làm giảm triệu chứng, đạt hiệu quả cao nếu được chỉ định trong giai đoạn sớm của bệnh, đặc biệt trên nhóm đối tượng nguy cơ cao. Do vậy, không được tự ý sử dụng khi không có chỉ định của bác sĩ do làm tăng nguy cơ đề kháng thuốc dẫn đến những tác dụng không mong muốn và tổn thất về kinh tế.
Điều trị hỗ trợ
Hạ sốt: Chỉ dùng paracetamol khi nhiệt độ trên 39oC (không dùng thuốc hạ sốt nhóm salicylate như aspirin).