Bệnh Legg-Calvé-Perthes là gì? Những vấn đề cần biết về Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Bệnh Legg-Calve-Perthes là một tình trạng hiếm gặp trong đó đầu xương đùi tạm thời mất nguồn cung cấp máu. Kết quả là đầu xương đùi bị xẹp, viêm và kích ứng. Khi tình trạng bệnh tiến triển, cơ thể sẽ hấp thụ các tế bào xương chết và thay thế chúng bằng các tế bào xương mới khi nguồn cung cấp máu nuôi được hồi phục. Nhưng hình dạng chỏm xương đùi sẽ thay đổi và không còn di chuyển trơn tru trong ổ khớp nữa. Nếu không được điều trị, bệnh Perthes có thể gây nhiều biến chứng sau này.
Những triệu chứng của Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Các triệu chứng của bệnh Legg-Calve-Perthes bao gồm:
- Đi khập khiễng càng lúc càng rõ ràng từ 1 đến 3 tháng.
- Đau ở hông hoặc lan đến đầu gối, đùi hoặc bụng, đau tăng khi hoạt động.
- Không tìm thấy triệu chứng toàn thân: Sốt, sụt cân,…
- Kiểm tra thể chất.
- Giảm khả năng xoay trong và dạng hông.
- Đau khi xoay lan đến vùng trước trong đùi và/hoặc đầu gối.
- Teo đùi và mông.
- Chiều dài 2 chân không đều.
- Thay đổi dáng đi. Dáng đi giảm đau trong giai đoạn cấp tính có kiểu đứng hay thay đổi trọng tâm chân do đau ở chân chịu trọng lượng. Dáng đi Trendelenburg ở giai đoạn mãn tính với xương chậu nghiêng xuống do bị ảnh hưởng trong giai đoạn xoay người.

Tác động của Bệnh Legg-Calvé-Perthes đối với sức khỏe
Bệnh Legg-Calve-Perthes gây đau đớn và hạn chế vận động ở trẻ. Hầu hết trẻ em trở lại hoạt động bình thường mà không có hạn chế vận động khớp. Nếu không được phát hiện và điều trị không kịp thời dẫn đến nhiều biến chứng khác ảnh hưởng đến khả năng đi lại của trẻ như viêm khớp háng, bán trật khớp háng,...
Biến chứng có thể gặp Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Trẻ em mắc bệnh Legg-Calve-Perthes có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp hông cao hơn ở tuổi trưởng thành đặc biệt nếu khớp hông lành lại với hình dạng bất thường. Nếu xương hông không khớp với nhau sau khi lành, khớp có thể bị mòn sớm và có thể mắc các biến chứng sau:
- Chênh lệch về chiều dài của hai chân.
- Loạn sản ổ cối và hậu quả là hông không khớp.
- Bán trật khớp háng một bên hoặc nhô ra ngoài.
- Viêm khớp háng.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Hãy đến khám bác sĩ ngay khi trẻ bắt đầu đi khập khiễng hoặc đau hông, háng hoặc đầu gối.
Những ai có nguy cơ mắc phải Bệnh Legg-Calvé-Perthes?
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Legg-Calve-Perthes cao hơn dân số chung bao gồm:
- Tuổi: Bệnh Legg-Calve-Perthes thường xảy ra ở lứa tuổi từ 3 đến 12 tuổi, cao nhất ở độ tuổi 5 đến 7 tuổi. Bệnh ảnh hưởng đến 1 trên 1200 trẻ em dưới 15 tuổi.
- Giới: Bệnh Legg-Calve-Perthes xảy ra phổ biến nhất ở bệnh nhân nam với tỷ lệ nam/nữ là từ 4:1 đến 5:1.
- Chủng tộc: Người da trắng và người châu Á thường bị ảnh hưởng nhiều hơn.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh Legg-Calve-Perthes bao gồm:
- Có tới 5% bệnh nhân HIV/AIDS bị hoại tử vô mạch ở hông.
- Yếu tố V Leiden và các bệnh đông máu di truyền khác.
- Huyết khối (bệnh lý tăng đông máu).
- Giảm fibrin (giảm khả năng làm tan cục máu đông).
- Hút thuốc lá chủ động hay thụ động.
- Tình trạng kinh tế xã hội thấp.
- Cân nặng khi sinh dưới 2,5 kg ở bé trai.
- Người có tầm vóc ngắn.
Bệnh Legg-Calve-Perthes xảy ra khi có quá ít máu được cung cấp đến phần đầu xương đùi. Máu rất quan trọng cho xương vì nó cung cấp oxy và dinh dưỡng cho xương. Thiếu máu cung cấp khiến các tế bào xương chết. Quá trình này được gọi là hoại tử xương hoặc hoại tử vô mạch.
Nguyên nhân của việc giảm lưu lượng máu tạm thời đến chỏm xương đùi vẫn chưa được biết. Các nguyên nhân làm gián đoạn lưu lượng máu đến đầu xương đùi chẳng hạn như chấn thương (chấn thương vĩ mô hoặc vi mô lặp đi lặp lại), rối loạn đông máu và sử dụng steroid.
Chứng tăng đông máu xuất hiện ở khoảng 50% số bệnh nhân và một số dạng rối loạn đông máu xuất hiện ở khoảng 75% bệnh nhân.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Tuân thủ điều trị của bác sĩ và tái khám định kỳ thường xuyên, kết hợp các phương pháp điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc giúp tránh diễn tiến xấu của bệnh.
Phương pháp phòng ngừa Bệnh Legg-Calvé-Perthes hiệu quả
Chưa có biện pháp phòng ngừa bệnh Perthes hiệu quả được ghi nhận. Tuy nhiên bạn có thể thực hiện các hoạt động sau với hi vọng có thể hạn chế khả năng mắc bệnh của trẻ:
- Không hút thuốc lá chủ động hay thụ động.
- Tránh vận động nặng và liên tục khớp háng.
- Giữ cân nặng hợp lý.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Ngoài khai thác bệnh sử đầy đủ và khám thực thể, các thủ tục chẩn đoán bệnh Perthes có thể bao gồm:
- X-quang khớp háng: Là cận lâm sàng hình ảnh quan trọng cho phép bác sĩ có cái nhìn tổng quát về cấu trúc của chỏm xương đùi, có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh.
- MRI khớp háng: Giúp phát hiện sớm tổn thương tủy và các mô mềm xung quanh để biết mức độ nghiêm trọng của bệnh đồng thời chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu hoàn toàn bình thường trong bệnh Legg-Calve-Perthes. Tuy nhiên vẫn cần thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, Procalcitonin, đo tốc độ máu lắng,... để loại trừ nhiễm trùng hoặc các tình trạng khác.

Phương pháp điều trị Bệnh Legg-Calvé-Perthes
Việc điều trị cho con bạn sẽ tùy thuộc vào độ tuổi, phạm vi chuyển động ở hông và mức độ của tình trạng. Phương pháp điều trị dựa trên mức độ đau hông, cứng khớp và mức độ đầu xương đùi bị xẹp.
Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm các triệu chứng đau, bảo vệ hình dạng chỏm xương đùi và khôi phục cử động hông bình thường. Nếu không được điều trị, chỏm xương đùi có thể bị biến dạng và không vừa khít với ổ cối, điều này có thể dẫn đến các vấn đề về hông ở tuổi trưởng thành chẳng hạn như khởi phát sớm bệnh viêm khớp háng.
Điều trị không phẫu thuật
Thuốc chống viêm: Triệu chứng đau là do viêm khớp háng. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như ibuprofen, meloxicam,…được sử dụng để giảm viêm và giảm đau.
Hạn chế hoạt động: Tránh các hoạt động có tác động mạnh như chạy, nhảy,… sẽ giúp giảm đau và bảo vệ chỏm xương đùi. Có thể thực hiện các hoạt động như bơi lội, đạp xe đạp trên không,... giúp giảm nhẹ áp lực lên khớp háng.
Tham gia vật lý trị liệu: Như xoay hông khi trẻ nằm ngửa và hai chân duỗi thẳng, người chăm sóc trẻ nên lăn toàn bộ chân vào trong và ra ngoài.
Giữ cân nặng hợp lý: Giữ cân nặng hợp lý giúp giảm áp lực lên khớp háng, giảm đau và tổn thương nặng nề hơn.
Điều trị phẫu thuật
Nếu các phương pháp điều trị không phẫu thuật không hiệu quả phẫu thuật để giữ đầu xương đùi trong hốc hông là phương pháp điều trị được khuyến cáo tiếp theo.
Các bác sĩ có thể thực hiện một thủ thuật được gọi là phẫu thuật cắt bỏ xương đùi, giúp định hướng lại cách đầu xương đùi vừa khít với ổ hông. Trong thủ tục này, xương đùi được cắt và xoay để đầu xương đùi thẳng hàng hơn trong hốc hông. Xương sau đó được cố định bằng một tấm kim loại và ốc vít.
Phẫu thuật ở các giai đoạn đầu sẽ thuận lợi hơn cho sự phát triển chỏm xương đùi của trẻ. Sau phẫu thuật, trẻ cần tập phục hồi chức năng phù hợp để duy trì khả năng hoạt động của khớp háng.
