Có bao nhiêu phương pháp phẫu thuật ung thư vú?

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp và gây tỷ lệ tử vong rất cao ở phụ nữ. Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn trong điều trị ung thư vú. Nhiều bệnh nhân không biết mình có phải là đối tượng cần thực hiện phẫu thuật ung thư vú hay không và phẫu thuật theo phương pháp nào. Cùng Hà An Pharmacy tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Những bệnh nhân nào cần phẫu thuật ung thư vú?

Trong vài thập kỷ gần đây, qua quá trình sàng lọc đã có thể phát hiện sớm ung thư vú và mang lại cơ hội điều trị thành công cho rất nhiều người bệnh. Qua đó có thể giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do ung thư vú nói riêng và ung thư nói chung. Sàng lọc ung thư vú bao gồm tự khám vú, chụp X-quang tuyến vú, được thực hiện thường niên cho phụ nữ từ 40 tuổi. Trong điều trị ung thư vú, cần sự phối hợp giữa các phương pháp điều trị khác nhau bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, nội tiết, miễn dịch… Trong đó, phẫu thuật ung thư vú đóng vai trò chủ đạo, đồng thời mở ra cơ hội chữa lành ung thư vú, đặc biệt là những bệnh nhân phát hiện ung thư vú ở những giai đoạn đầu.

Có bao nhiêu phương pháp phẫu thuật ung thư vú? 1
Phẫu thuật ung thư vú mở ra cơ hội chữa lành ung thư vú cho nhiều bệnh nhân

Vậy những bệnh nhân nào cần thực hiện phẫu thuật:

  • Bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn sớm;
  • Bệnh nhân có giai đoạn tiến triển tại chỗ đã được điều trị hóa chất trước đó;
  • Bệnh nhân đã xuất hiện hiện tượng di căn xa. Đối với trường hợp này, phẫu thuật có tác dụng giúp làm giảm triệu chứng với các khối u vỡ loét và nhiễm trùng.

Nhìn chung, phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng với hầu hết các trường hợp bệnh nhân mắc ung thư vú.

Phương pháp phẫu thuật ung thư vú nào có thể tiến hành?

Các phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư vú bao gồm:

Cắt bỏ tổn thương ung thư vú

  • Phẫu thuật bảo tồn vú: Đối với phương pháp phẫu thuật này, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ khối u cùng phần mô vú bao quanh để đảm bảo không sót lại tế bào ung thư. Phương pháp này thường được thực hiện trên bệnh nhân ở các giai đoạn sớm. Phương pháp phẫu thuật bảo tồn vú có hiệu quả tương đương với phương pháp cắt bỏ toàn bộ tuyến vú trong khi người bệnh vẫn có thể bảo tồn được phần lớn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú: Ở các ca phẫu thuật này, toàn bộ mô vú, lớp mỡ dưới da, da vú (bao gồm cả phần quầng ở núm vú) của người bệnh đều sẽ được cắt bỏ hoàn toàn. Phương pháp này được áp dụng cho những trường hợp bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật bảo tồn.
Có bao nhiêu phương pháp phẫu thuật ung thư vú? 2
Có 2 phương pháp cắt bỏ tổn thương vùng vú

Loại bỏ hạch nách trong điều trị ung thư vú

  • Sinh thiết hạch cửa (loại bỏ một số hạch): Trong quá trình phát triển của mình, tế bào ung thư vú sẽ đi theo mạch bạch huyết đến các hạch ở xung quanh vú, thường sẽ đến hạch nách. Để xác định bệnh đã lan đến hạch chưa, bác sĩ sẽ tiến hành kỹ thuật sinh thiết hạch cửa, trong đó có một số chất màu hay đồng vị phóng xạ sẽ được tiêm vào quanh khối u để tìm ra những hạch đầu tiên nhận mạch bạch huyết ở khối u. Nếu không tìm thấy tế bào ung thư ở các hạch này, khả năng ung thư lan đến các hạch còn lại là khá thấp, do đó, không cần loại bỏ thêm bất kỳ hạch nào khác.
  • Vét hạch nách (loại bỏ đa phần hạch nách ở cùng bên vú bị ung thư): Nếu tìm được tế bào ung thư ở hạch thông qua sinh thiết hạch cửa hoặc xét nghiệm trước mổ, người bệnh sẽ được phẫu thuật vét hạch nách. Trong phần lớn các trường hợp, đa số các hạch nách và mỡ trong hố nách sẽ được lấy bỏ hoàn toàn để loại bỏ tối đa tế bào ung thư.
Có bao nhiêu phương pháp phẫu thuật ung thư vú? 3
Loại bỏ hạch nách góp phần loại bỏ tế bào ung thư

Phẫu thuật tái tạo vú

Trong quá trình điều trị ung thư vú, mục tiêu không dừng lại ở việc điều trị bệnh ung thư mà cần quan tâm đến cả việc nâng cao chất lượng sống của người bệnh sau khi điều trị.

Do đó, nhiều phương pháp tạo hình vú ra đời, trong đó có phương pháp tạo hình túi độn - tức là sử dụng túi silicon để tạo hình vú - và tổ chức của chính cơ thể người bệnh - tức lấy phần da, mỡ và cơ ở vùng lưng, bụng hoặc mông để tái tạo vú.

Bên cạnh đó, một số phương pháp khác như: Tái tạo núm vú, treo ngực sa trễ, cắt giảm thể tích vú ở bên đối diện cũng góp phần làm tăng kết quả phẫu thuật về mặt thẩm mỹ. Các phẫu thuật này có thể được thực hiện đồng thời với phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc sau khi đã hoàn thành điều trị ung thư vú.

Cần chăm sóc người sau phẫu thuật ung thư vú như thế nào?

Hậu phẫu, người bệnh sẽ được thay băng hàng ngày, quá trình này sẽ kéo dài trong khoảng 1 tuần, đồng thời, người bệnh sẽ được sử dụng kháng sinh bằng đường uống trong khoảng 5 ngày.

Người bệnh sẽ có thể cảm thấy đau nhức ở mức độ vừa trong khoảng vài ngày sau mổ. Cơn đau có thể được kiểm soát một cách hiệu quả bằng các loại thuốc giảm đau đường uống như Paracetamol hoặc một đợt thuốc an thần ngắn ngày.

Đặc biệt, trong quá trình mổ, đa phần người bệnh sẽ được đặt ống để đưa dịch tiết ra ngoài, tránh tình trạng tụ dịch sau mổ. Ống dẫn lưu sẽ được theo dõi hàng ngày và được rút sau khi lượng dịch tiết ra ít hơn 30ml/ngày.

Người bệnh được khuyến khích vận động cánh tay và vùng nách sớm để tránh các di chứng hạn chế vận động ở cánh tay.

Có bao nhiêu phương pháp phẫu thuật ung thư vú? 4
Theo dõi và chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật vú

Những biến chứng nào có thể xảy ra sau phẫu thuật ung thư vú?

Nhờ sự phát triển của y học, biến chứng sau phẫu thuật ung thư vú ngày càng giảm đi. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể gặp một số biến chứng như:

  • Nhiễm trùng vết mổ với các biểu hiện như: Sưng, nóng, đỏ hay chảy mủ ở vết mổ. Có thể thấy, biến chứng này ngày càng ít gặp, bệnh nhân thường được điều trị và dự phòng một cách hiệu quả bằng kháng sinh đường uống.
  • Tình trạng tụ máu có thể xuất hiện trong 24 giờ đầu tiên sau mổ với biểu hiện sưng ở vùng vú phẫu thuật. Trong đa số trường hợp, tình trạng này có thể tự khỏi, chỉ một vài ca cần can thiệp phẫu thuật.
  • Tụ dịch dưới da: Trường hợp này khá thường gặp sau mổ vú và vét hạch nách. Tình trạng tụ dịch nếu không được điều trị kịp thời sẽ làm chậm quá trình hồi phục và gây nhiễm khuẩn. Tụ dịch có thể được xử lý bằng cách chọc hút dịch, băng ép và đặt lam dẫn lưu - một trong những biện pháp dự phòng khá hiệu quả.
  • Khoảng 10% người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú gặp tình trạng rối loạn cảm giác, đau, bị giới hạn vận động ở nách, tay và thành ngực. Một người bệnh gặp biến chứng này có thể tự hồi phục theo thời gian.
  • Một số người bệnh sau phẫu thuật có cảm giác đau vú, ngứa và nhạy cảm ở vùng đầu vú. Tuy nhiên, nguyên nhân của biến chứng này vẫn chưa được giải thích, có thể liên quan đến các yếu tố tâm lý. Trong trường hợp này, người bệnh cần được giải thích kỹ lưỡng trước mổ để hạn chế tỷ lệ biến chứng này.
  • Phù bạch huyết, biểu hiện bởi triệu chứng phù tay, thành ngực ở phía vú ung thư cũng tăng dần. Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, có thể dẫn đến hiện tượng phù tay voi. Tình trạng này có thể được dự phòng bằng việc tự theo dõi, nâng cao tay, bên cạnh đó, cần duy trì cân nặng ở mức hợp lý và sử dụng các dụng cụ, quần áo ép phù hợp với tay. Các phương pháp vật lý trị liệu có thể có hiệu quả với người bệnh ở mức độ nhẹ. Riêng các trường hợp biến dạng tay nhiều có thể sẽ cần can thiệp phẫu thuật.

Vừa rồi là những nội dung liên quan đến các phương pháp phẫu thuật ung thư vú, biến chứng và cách chăm sóc người bệnh hậu phẫu. Hà An Pharmacy hy vọng những thông tin này sẽ có ích với quý độc giả cũng như người thân, bạn bè!



Chat with Zalo