Thuốc Warfarin 1 S.P.M điều trị ngắn hạn huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc chống đông máu
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Thương hiệu
S.P.M - CÔNG TY CỔ PHẦN S.P.M
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-21732-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Warfarin 1mg là sản phẩm của SPM có thành phần chính là Warfarin Natri dùng trong điều trị ngắn hạn: Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch, nhồi máu cơ tim cấp, phòng các bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoảng qua, nghẽn mạch não. Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
Cách dùng
Thuốc Warfarin 1mg dạng viên nén dùng đường uống. Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày.
Liều dùng
Liều dùng được xác định cho từng người,
Liều dùng phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).
Liều đầu tiên thông thường 5 – 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả INR.
Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp.
Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da)
Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.
Liều duy trì: Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 – 10 mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
Pham vi dao động của INR được khuyến cáo:
INR = 2,0 – 3,0: Phòng huyết khối – nghẽn mạch cho người bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
INR = 3,0 – 4,5: Phòng nghẽn mạch ở người đặt van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch toàn thân tái phát.
Giám sát PT/INR định kỳ: PT/INR phải được xác định trước khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu thấy cần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm ngừng warfarin, nếu cần, truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc tiêm 5 – 10 mg.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày.
Không được dùng gộp hai liều thuốc (liều bù quên và tiếp theo) vào cùng một thời điểm.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Warfarin 1mg mà bạn có thể gặp.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Chảy máu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban đỏ.
- Bộ phận khác: Rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000:
- Tuần hoàn: Viêm mạch.
- Da: Hoại tử khu trú, có thế liên quan đế thiếu hụt bấm sinh protein C hoặc S.
- Gan: Tổn thương.
Lưu ý:
Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng warfarin.
Tương tác với các thuốc khác là yếu tố gây nguy cơ khác cũng phải được quan tâm cẩn thận.
Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể, như loét, u ở đường tiêu hóa.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Nguy cơ chính của liệu pháp warfarin là có thế gây chảy máu ở bất cứ nơi nào trên cơ thế. Đế tránh dùng quá liều warfarin, nhất thiết phải theo dõi INR theo khuyến cáo.
Nếu quá liều, phải xử trí (xem thêm mục xử trí quá liều).
Nếu INR trên mức điều trị nhưng dưới 5, phải giảm liều hoặc ngừng cho tới khi INR trở về mức điều trị.
Nếu INR bằng hoặc trên 5,0 nhưng dưới 9,0, phải ngừng warfarin. Nếu tăng nguy cơ chảy máu, có thế cho uống phytomenadion 1 – 2,5 mg hoặc có thế tới 5 mg.
Nếu INR bằng hoặc lớn hơn 9,0 phải ngừng warfarin và cho uống phytomenadion 2,5 – 5 mg.
Nếu có bất cứ chảy máu ồ ạt nào, phải ngừng warfarin và cho tiêm tĩnh mạch chậm phytomenadion cùng huyết tương tươi, dung dịch đậm đặc chứa yếu tố II, VII, IX và X, hoặc yếu tố tái tổ hợp VIIa.
Nếu INR ở mức điều trị mà có xuất huyết, phải tìm nguyên nhân khác như bệnh ở thận hoặc đường tiêu hoá.
Hoại tử da và mô mềm tuy hiếm gặp nhưng rất nặng. Nguyên nhân có thế do huyết khối nhưng bệnh sinh còn chưa biết.
Người bệnh thiếu hụt protein C có nguy cơ cao mắc chứng này. Phải ngừng liệu pháp coumarin khi thấy tổn thương ở da và phải cho vitamin K.
Phải cho heparin đế chống đông máu. Huyết tương tươi đông lạnh hoặc dung dịch đậm đặc protein C cũng có thế có tác dụng.
Nếu có hoại tử, phải phẫu thuật.
Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thế, như loét, u ở đường tiêu hóa.