Thuốc Sifrol 0.25mg Boehringer điều trị bệnh parkinson (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Pramipexole dihydrochloride monohydrate
Thương hiệu
Boehringer - BOEHRINGER
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-20132-16
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Sifrol có thành phần chính là Pramipexole, được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh parkinson vô căn, và hội chứng chân không nghỉ.
Cách dùng
Thuốc Sifrol được dùng như sau:
Bệnh Parkinson: Nên uống thuốc với nước, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không. Liều hằng ngày được chia đều để uống 3 lần trong ngày.
Hội chứng chân không yên: Viên thuốc được uống với nước và có thể uống cùng hay không cùng thức ăn.
Liều dùng
Điều trị khởi đầu
Liều dùng tăng dần, liều khởi đầu là 0,375 mg dạng muối mỗi ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5 - 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Lịch trình tăng liều Sifrol | ||
Tuần | Liều (mg dạng muối) | Tổng liều hàng ngày (mg dạng muối) |
1 | 3 lần x 0,125 | 0,375 |
2 | 3 lần x 0,25 | 0,75 |
3 | 3 lần x 0,5 | 1,50 |
Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg dạng muối cho đến liều tối đa là 4,5mg dạng muối một ngày.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg/ngày (xem phần "Tác dụng phụ").
Điều trị duy trì
Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg dạng muối đến tối đa là 4,5 mg dạng muối mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở ba nghiên cứu then chốt, hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,5 mg dạng muối. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 1,5 mg dạng muối. Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liệu pháp levodopa. Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì với Sifrol, tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexol từ từ ở mức 0,75 mg dạng muối mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,75 mg dạng muối. Sau đó, cứ mỗi ngày nên giảm liều bớt 0,375 mg dạng muối (xem phần "Lưu ý đặc biệt và thận trọng").
Liều dùng trên bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút không cần phải giảm liều
hàng ngày. Chưa nghiên cứu việc sử dụng Sifrol trên bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng.
Liều dùng trên bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của Sifrol vẫn chưa được nghiên cứu.
Hội chứng chân không yên
Viên thuốc được uống với nước và có thể uống cùng hay không cùng thức ăn.
Liều khởi đầu được khuyến nghị của Sifrol là 0,125 mg dạng muối uống mỗi ngày một lần, dùng 2 - 3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm thêm triệu chứng, có thể tăng liều cách mỗi 4 - 7 ngày đến tối đa là 0,75 mg dạng muối/ngày (như bảng dưới đây).
Lịch trình chuẩn liều Sifrol | |
Bước chuẩn liều | Liều duy nhất uống mỗi buổi tối (dạng muối mg) |
1 | 0,125 |
2* | 0,25 |
3* | 0,50 |
4* | 0,75 |
* nếu cần thiết. |
Do hiệu quả lâu dài của Sifrol trong điều trị "hội chứng chân không yên" chưa được thử nghiệm đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau ba tháng điều trị và cân nhắc liệu có cần thiết tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn hơn vài ngày, cần bắt đầu chỉnh liều lại theo như bảng trên.
Ngừng điều trị
Không cần giảm liều từ từ trước khi ngưng Sifrol do liều điều trị hàng ngày hội chứng chân không yên không quá 0,75 mg dạng muối. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược kéo dài 26 tuần, hiện tượng dội ngược của hội chứng chân không yên (triệu chứng nặng lên so với ban đầu) được quan sát thấy ở 10% bệnh nhân (14 trong số 135) sau khi đột ngột ngừng sử dụng pramipexol. Tác dụng này được ghi nhận là tương tự nhau ở tất cả các liều dùng.
Liều dùng trên bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20 mL/phút không cần phải giảm liều hàng ngày. Chưa nghiên cứu việc sử dụng Sifrol trên bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận nặng.
Liều dùng trên bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% hoạt chất đã hấp thu được bài tiết qua thận.
Liều dùng ở trẻ em và thiếu niên
Khuyến cáo không dùng Sifrol cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với nhóm đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thông tin lâm sàng về quá liều lượng lớn thuốc. Các biến cố bất lợi có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc đồng vận dopamin, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng động, ảo giác, kích động và hạ huyết áp.
Chưa có thuốc giải độc cho việc quá liều thuốc đồng vận dopamin. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Sifrol 0.25 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khi dùng Sifrol có thể gặp các tác dụng phụ sau đây:
Hành vi bất thường (phản ánh các biểu hiện của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vị xung lực cưỡng chế) như ăn uống vô độ, mua sắm quá độ (compulsive shopping), tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý; mơ bất thường, hay quên, suy tim, lú lẫn, táo bón, cơn mê sảng, ảo tưởng, chóng mặt, rối loạn vận động, khó thở, mệt mỏi, ảo giác, nhức đầu, nấc, tăng động, ăn nhiều, hạ huyết áp, tiết hormon kháng bài niệu không tương xứng, mất ngủ, rối loạn ham muốn tình dục, cơn hưng cảm, buồn nôn, hoang tưởng (paranoia), phù ngoại biên; viêm phổi, ngứa, phát ban và phản ứng quá mẫn khác; bồn chồn không yên, buồn ngủ, ngủ gật bất thình lình, ngất, suy giảm thị lực bao gồm nhìn đôi, nhìn mờ và giảm thị lực, nôn, giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng, tăng cân.
Dựa trên phân tích gộp từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược, bao gồm 1.923 bệnh nhân dùng Sifrol và 1.354 bệnh nhân dùng giả dược, tác dụng phụ của thuốc được ghi nhận ở cả hai nhóm. Có 63% bệnh nhân dùng Sifrol và 52% bệnh nhân dùng giả dược cho biết gặp ít nhất một tác dụng phụ.
Các tác dụng phụ thường gặp (≥ 5%) được báo cáo trên các bệnh nhân Parkinson dùng Sifrol nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược là nôn, loạn động, hạ huyết áp, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, táo bón, ảo giác, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ mới xuất hiện buồn ngủ tăng lên khi liều cao hơn 1.5 mg/ngày (xem phần "Liều dùng và cách dùng"). Tác dụng phụ thường gặp khi dùng kết hợp với levodopa là loạn động. Hạ huyết áp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị, đặc biệt khi tăng liều Sifrolquá nhanh.
Tác dụng phụ thường gặp nhất (≥ 5%) được báo cáo trên các bệnh nhân hội chứng chân không yên sử dụng Sifrol bao gồm nôn, đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi. Nôn và mệt mỏi thường được báo cáo ở những bệnh nhân nữ điều trị Sifrol (tương ứng là 20,8% và 10,5%) so với nam giới (tương ứng là 6,7% và 7,3%).
Bảng 1 và bảng 2 cho thấy tần suất các tác dụng phụ từ các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược ở bệnh nhân Parkinson và hội chứng chân không yên. Các tác dụng phụ được trình bày trong các bảng này là những tác dụng phụ xuất hiện với tỷ lệ trên 1% ở bệnh nhân dùng Sifrol và xuất hiện nhiều hơn (có ý nghĩa thống kê) trên bệnh nhân dùng Sifrol so với dùng giả dược, hoặc các biến cố có ý nghĩa về lâm sàng. Tuy nhiên, phần lớn các tác dụng phụ thường gặp ở mức độ nhẹ đến vừa và thường xuất hiện trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị và hầu hết biến mất kể cả khi tiếp tục điều trị.
Bảng 1: Tác dụng phụ rất thường gặp (≥ 1/10)
Hệ cơ quan |
Tác dụng phụ |
Pramipexole |
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt |
15,5 |
Loạn động |
12,9 |
|
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Nôn |
17,2 |
Rối loạn hệ mạch máu |
Hạ huyết áp |
12,6 |
Bảng 2: Tác dụng phụ thường gặp (≥ 1/100 - < 1/10)
Hệ cơ quan |
Tác dụng phụ |
Pramipexole |
Rối loạn tâm thần |
Mơ bất thường |
3,5 |
Lú lẫn |
3,0 |
|
Ảo giác |
6,6 |
|
Mất ngủ |
8,2 |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Buồn ngủ |
8,6 |
Đau đầu |
6,5 |
|
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Táo bón |
5,5 |
Rối loạn chung và các tình trạng khác |
Mệt mỏi |
6,1 |
Phù ngoại biên |
1,9 |
Sifrol có liên quan đến buồn ngủ (8,6%) và có liên quan nhưng không thường gặp với buồn ngủ ban ngày quá mức và ngủ gật bất thình lình (0,1%). Xem phần "Lưu ý đặc biệt và thận trọng".
Sifrol cũng có liên quan đến rối loạn ham muốn tình dục (tăng (0,1%) hoặc giảm (0,4%).
Bệnh nhân điều trị Parkinson bằng thuốc đồng vận dopamin, bao gồm Sifrol, đặc biệt ở liều cao, đã ghi nhận có biểu hiện cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục và hoạt động tình dục, thường hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu hậu mãi, đã có báo cáo suy tim ở những bệnh nhân điều trị với pramipexol. Trong một nghiên cứu dược dịch tễ học, sử dụng pramipexol có liên quan đến tăng nguy cơ suy tim so với những bệnh nhân không dùng pramipexol. Chưa chứng minh được là có mối liên hệ nhân quả giữa pramipexol và suy tim.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.