Thuốc Ricovir-Em 200mg/300mg Mylan hỗ trợ điều trị HIV (30 viên)
Danh mục
Thuốc kháng virus
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 30 Viên
Thành phần
Tenofovir disoproxil fumarate, Emtricitabine
Thương hiệu
Mylan - MYLAN LABORATORIES LIMITED
Xuất xứ
Ấn Độ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-16946-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Ricovir Em là sản phẩm được sản xuất bởi Mylan Laboratories Limited - Ấn Độ, thuốc có thành phần chính là tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine. Đây là thuốc được chỉ định trong điều trị HIV và phối hợp điều trị với các thuốc kháng virus khác.
Thuốc Ricovir Em được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc được đóng gói theo quy cách hôp 1 chai x 30 viên nén bao phim.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nếu bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên kết hợp trong khoảng 100ml nước cam hoặc nước nho và uống ngay sau khi pha.
Liều dùng
Người lớn
Liều khuyến cáo là một viên, uống ngày một lần.
Trẻ em và vị thành niên
Không nên dùng viên kết hợp cho trẻ em và thiếu niên.
Người già
Không cần phải hiệu chỉnh liều nếu không có bằng chứng của tình trạng suy thận.
Suy chức năng thận
Cần phải hiệu chỉnh liều.
Suy gan
Không cần phải hiệu chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ về các dấu hiệu ngộ độc và được áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết. Tới 30% liều emtricitabine và khoảng 10% liều tenofovir có thể loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Hiện còn chưa biết có thể loại bỏ emtricitabine hoặc tenofovir bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ricovir EM, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các rối loạn về hệ máu và bạch huyết
- Hay gặp: Giảm bạch cầu trung tính.
Các rối loạn ở hệ miễn dịch
- Hay gặp: Phản ứng dị ứng.
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất hay gặp: Hạ phosphat máu.
- Hay gặp: Tăng triglycerid máu, tăng đường máu.
- Hiếm gặp: Nhiễm acid lactic, nhiễm acid lactic thường kèm theo gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo trong quá trình sử dụng các thuốc tương tự nucleoside.
Các rối loạn tâm thần
-
Thường gặp: Giấc mơ bất thường, mất ngủ.
Các rối loạn hệ thần kinh
-
Rất hay gặp: Chóng mặt, đau đầu.
Các rối loạn hệ hô hấp, ngực, và trung thất
-
Rất hiếm gặp: Khó thở.
Các rối loạn ở dạ dày ruột
-
Rất hay gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
-
Hay gặp: Đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, lipase huyết thanh tăng, amylase tăng bao gồ của tuyến tụy.
-
Hiếm gặp: Viêm tụy.
Các rối loạn ở gan mật
-
Hay gặp: Tăng bilirubin máu, tăng transaminase.
-
Rất hiếm gặp: Viêm gan.
Các rối loạn ở da và mô dưới da
-
Hay gặp: Nổi ban, ngứa, ban dát - sần, mày đay, ban rộp, ban mủ, và biến màu da (tăng sắc tố).
Các rối loạn cơ khớp và mô liên kết
-
Rất hay gặp: Tăng creatine kinase.
Các rối loạn thần và tiết niệu
-
Hiếm gặp: Suy thận (cấp và mãn), bệnh lý đầu ống thận bao gồm hội chứng fanconi, protein niệu, tăng creatinine.
Các rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc
-
Hay gặp: Đau, suy nhược.
Ngoài ra, thiếu máu là hay gặp và biến màu da (tăng sắc tố) là rất hay gặp khi dùng emtricitabine cho bệnh nhân nhi.
Các ghi chép về phản ứng ngoại ý ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời HIV/HBV hoặc HIV/HCV cũng tương tự như bệnh nhân chỉ nhiễm HIV. Tuy nhiên, đối với nhóm bệnh nhân này, sự tăng AST và ALT xuất hiện thường xuyên hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm HIV nói chung.
Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo các bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, tăng đường máu và tăng lactat máu.
Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp cũng kèm theo tái phân bố mỡ trên cơ thể (loạn dưỡng mỡ) bệnh nhân HIV bao gồm mất mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và nội tạng, phù đại ngực và tích mỡ vùng cổ lưng (bướu trâu).
Những bệnh nhân nhiễm bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), có thể xảy ra phản ứng viêm với sự xâm nhiễm không có triệu chứng hoặc cơ hội sót lại.
Những trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân có những nhân tố nguy cơ đã được nhận biết tổng quát, bệnh HIV cấp tiến hoặc điều trị lâu dài với liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART). Tần số của trường hợp này vẫn chưa được biết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.