Thuốc Propain 500 Remedica điều trị viêm khớp dạng thấp (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc giảm đau kháng viêm
Quy cách
Viên nén - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Naproxen
Thương hiệu
REMEDICA - REMEDICA LTD
Xuất xứ
Síp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-20710-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Propain 500 là sản phẩm của Công ty Remedica., Ltd (CH Síp), có thành phần chính là Naproxen. Thuốc Propain 500 được chỉ định trong điều trị viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp, viêm đốt sống dạng thấp, viêm khớp tuổi thiếu niên, gout cấp, rối loạn cơ xương cấp, thống kinh.
Thuốc Propain 500 được bào chế dưới dạng viên nén. Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp và viêm đốt sống dạng thấp: 500 mg đến 1 g mỗi ngày, chia thành 1 hoặc 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Sử dụng liều khởi đầu 750 hoặc 1 g/ngày trong giai đoạn cấp tính đối với các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân đau nhiều về đêm hoặc cứng khớp buổi sáng.
-
Bệnh nhân chuyển sang dùng Propain sau khi đã sử dụng một thuốc chống khớp khác với liều cao.
-
Bệnh nhân thoái hoá khớp có triệu chứng đau rõ rệt.
Rối loạn cơ xương cấp và đau bụng kinh: 500 mg lần đầu tiên, sau đó dùng 250 mg với khoảng liều thích hợp dao động từ 6 giờ đến 8 giờ. Liều tối đa cho mỗi ngày sau ngày điều trị đầu tiên là 1250 mg.
Trẻ em (trên 5 tuổi)
Viêm khớp tuổi thiếu niên: 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 liều cách nhau 12 giờ.
Người cao tuổi
Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Suy thận/gan
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nên dùng liều thấp hơn. Naproxen chống chỉ định ở bệnh nhân độ thanh thải creatinine < 30ml/ phút, bởi những chất chuyển hóa của naproxen bị tích lũy đã tìm thấy ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc đang thẩm tách.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Việc dùng thuốc quá liều một cách đáng kể có thể gây ngủ gà, ợ hơi, khó tiêu, buồn nôn, nôn. Xuất hiện động kinh ở một số ít bệnh nhân nhưng không xác định được có liên quan đến Naproxen hay không. Chưa xác định được mức liều đe doạ tính mạng.
Khi ngộ độc, một lượng lớn Propain được đưa vào đường tiêu hoá của bệnh nhân vô tình hay cố ý, cần làm rỗng dạ dày và sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng, sử dụng ngay một lượng tương đương than hoạt có thể làm giảm hấp thu thuốc một cách rõ rệt.
Thẩm tách máu không làm giảm nồng độ Naproxen huyết tương do thuốc có tỷ lệ liên kết protein cao. Tuy nhiên, thẩm tách máu phù hợp với những bệnh nhân suy thận có dùng Naproxen.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Propain 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Giống như mọi thuốc khác, Propain có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.
- Trên đường tiêu hoá: Hầu hết các tác dụng không mong muốn là tác dụng trên đường tiêu hoá. Có thể gặp loét, chảy máu, thủng dạ dày ruột, đôi khi dẫn đến tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đi ngoài phân đen, nôn ra máu, viêm loét miệng, viêm kết tràng tiến triển, bệnh Crohn và hiếm hơn là viêm dạ dày đã được ghi nhận.
- Trên tim mạch: Các thuốc như Propain có thể có liên quan đến việc tăng nhẹ nguy cơ bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim), bệnh mạch máu não. Phù, tăng huyết áp, suy tim đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân sử dụng NSAIDs.
- Phản ứng trên da: Ban da, mày đay, phù mạch, rụng tóc, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm cả những trường hợp rối loạn porphyrin biểu hiện trên da, “rối loạn porphyrin giả”), tróc da.
- Trên thận: Viêm cầu thận, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, huyết niệu, hoại tử nhú thận, suy thận.
- Trên thần kinh trung ương: Co giật, đau đầu, mất ngủ, mất khả năng tập trung, rối loạn nhận thức.
- Trên máu (hiếm gặp): Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt bao gồm cả mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản.
- Tác dụng khác: Ù tai, giảm khả năng nghe, chóng mặt, phù ngoại vi nhẹ, phản ứng phản vệ đã được ghi nhận. Hiếm hơn là vàng da, viêm gan, rối loạn thị giác, viêm phổi ưa eosin, viêm mạch, tăng Kali huyết, viêm màng não vô khuẩn và loét miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.