Viên nang cứng Omesel 20 Roussel điều trị và phòng ngừa tái phát loét dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc dạ dày
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Omeprazol
Thương hiệu
Roussel - ROUSSEL VN
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-23910-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Omesel® 20 được sản xuất bởi Công ty Roussel Việt Nam, có thành phần chính là omeprazol, được chỉ định trong điều trị cũng như dùng phòng ngừa tái phát loét dạ dày - ruột, ợ chua, trào ngược dạ dày - thực quản (GERD). Khi cần phải giảm mức độ tiết acid dạ dày cho bệnh nhân, điều trị loét thực quản có liên quan đến hội chứng GERD đã được khẳng định bằng nội soi, dùng phối hợp với các kháng sinh trong việc điều trị loét đường tiêu hoá do vi khuẩn Helicobacter pylori, điều trị loét đường tiêu hoá do sử dụng các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), điều trị hội chứng Zollinger - Ellison.
Cách dùng
Thuốc Omesel® 20 dùng đường uống.
Uống nguyên viên thuốc, không nhai. Uống trước bữa ăn (tốt nhất là trước bữa ăn sáng).
Liều dùng
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Liều dùng cho người lớn thông thường
Trào ngược dạ dày - thực quản: 20 mg - 40 mg/lần/ngày liên tục trong thời gian từ 4 đến 8 tuần. Sau đó có thể điều trị duy trì 20 mg/lằn/ngày.
Loét: 20 mg/lần/ngày (trường hợp nặng dùng 40 mg) liên tục trong thời gian 4 tuần nếu loét tá tràng, 8 tuần nếu loét dạ dày.
Loét dạ dày do Helicobacfer pylori: Có 2 phác đồ:
-
Phác đồ 2 thuốc: 20 mg x 2 lần/ngày hoặc 40 mg/lần/ngày phối hợp với clarithromycin 500 ng x 3 lần/ngày; hoặc 20 mg omeprazol và amoxicilin 750 - 1000 mg uống cùng nhau 2 lần/ngày liên tục trong 2 tuần.
-
Phác đồ 3 thuốc: 20 mg omeprazol, amoxicilin 1 g và clarithromycin 500 mg; hoặc 20 mg omeprazol, clarithromycin 250 mg và metronidazol 400 mg (hoặc tinidazol 500 mg) uống cùng nhau 2 lần/ngày liên tục trong 1 tuần.
Hội chứng Zollinger - Ellison: Mỗi ngày uống một lần 60 mg (20 - 120 mg mỗi ngày); nếu dùng liều cao hơn 80 mg thì chia ra 2 lần mỗi ngày. Liều lượng cần được tính theo từng trường hợp cụ thể và trị liệu có thể kéo dài tùy theo yêu cầu lâm sàng. Không được ngừng thuốc đột ngột.
Trẻ em từ 1 tuôi trở lên cân nặng hơn 20 kg
Trào ngược dạ dày - thực quản: 20 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Liều tối đa là 20 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Liều uống một lần tới 160 mg, liều tiêm tĩnh mạch một lần tới 80 mg, liều tiêm tĩnh mạch một ngày tới 200 mg và liều 520 mg tiêm tĩnh mạch trong thời gian 3 ngày vẫn được dung nạp tốt.
Khi uống quá liều, chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Omesel® 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Omesel 20 được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc.
Toàn thân: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt. Hiếm khi đổ mồ hôi, phù mạch, sốt, phản vệ.
Trên da: Hiếm khi phát ban hoặc ngứa.
Hệ tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, đau bụng và có thể đầy hơi. Hiếm khi viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida, khô miệng.
Gan: Tăng tạm thời transaminase. Hiếm khi viêm gan vàng da hoặc không vàng da, bệnh não ở người suy gan.
Hệ thần kinh: Ít gặp mắt ngủ, rối loạn cảm giác, mệt mỏi, chóng mặt. Hiếm khi lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt là ở người bệnh nặng, rối loạn thính giác.
Huyết học: Hiếm khi giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, ngoại biên, mất bạch cầu hạt.
Nội tiết: Hiếm khi vú to ở đàn ông.
Hô hấp: Hiếm khi co thắt phế quản.
Cơ - xương: Hiếm khi đau khớp, đau cơ.
Niệu - dục: Hiếm khi viêm thận kẽ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.