





Thuốc Heradrea 500 Herabiopharm điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Viên nang cứng - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Hydroxyurea
Thương hiệu
Herabiopharm - Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
893114375424
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Heradrea 500 là sản phẩm của Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera, có thành phần chính là Hydroxyurea. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính, điều trị ung thư cổ tử cung kết hợp với xạ trị.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Lưu ý: Nếu bệnh nhân không thể uống nguyên viên, có thể cho bột cốm trong viên vào ly nước và uống ngay lập tức.
Không hít hoặc tiếp xúc trực tiếp bột thuốc với da hoặc niêm mạc. Nếu bột cốm bị rơi vãi phải được lau sạch ngay lập tức.
Liều dùng
Người lớn
Phác đồ điều trị có thể liên tục hoặc gián đoạn. Phác đồ liên tục đặc biệt phù hợp với bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính, trong khi phác đồ gián đoạn, có ảnh hưởng giảm dần trên tủy xương, thích hợp hơn cho việc kiểm soát ung thư cổ tử cung.
Nên bắt đầu hydroxyurea 7 ngày trước khi xạ trị đồng thời.
Nếu sử dụng hydroxyurea kết hợp với xạ trị, thường không cần thiết điều chỉnh liều xạ trị.
Thời gian thử nghiệm đầy đủ để xác định tác dụng chống ung thư của hydroxyurea là 6 tuần. Trường hợp có một đáp ứng lâm sàng đáng kể, liệu pháp có thể được tiếp tục vô thời hạn, với điều kiện bệnh nhân được theo dõi đầy đủ và không có phản ứng bất thường hoặc nghiêm trọng. Nên gián đoạn điều trị nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2,5 x 10/L hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100 x 10/L.
Trong những trường hợp này, số lượng nên được đánh giá lại sau 3 ngày và tiếp tục trị liệu khi số lượng trở về mức chấp nhận được.
Sự hồi phục tạo máu thường nhanh chóng. Nếu sự hồi phục nhanh chóng không xảy ra trong quá trình điều trị bằng hydroxyurea kết hợp xạ trị, có thể gián đoạn xạ trị. Thiếu máu, thậm chí nặng, có thể được kiểm soát mà không gián đoạn điều trị hydroxyurea.
Đau dạ dày nghiêm trọng, như buồn nôn, nôn và chán ăn, do điều trị kết hợp thường có thể kiểm soát bằng cách gián đoạn điều trị hydroxyurea.
Đau hoặc khó chịu do viêm niêm mạc tại vị trí chiếu xạ (viêm niêm mạc) thường được kiểm soát bằng các biện pháp như dùng thuốc gây tê tại chỗ và giảm đau đường uống. Nếu phản ứng nặng, có thể tạm thời gián đoạn điều trị hydroxyurea; nếu cực kỳ nghiêm trọng, có thể trì hoãn tạm thời thêm liều xạ trị.
Điều trị liên tục
Nên dùng 20 - 30 mg/kg hydroxyurea hàng ngày với liều duy nhất. Liều dùng nên dựa trên cân nặng thực tế hoặc lý tưởng của bệnh nhân, tùy theo giá trị nào thấp hơn. Nên theo dõi điều trị bằng cách đếm công thức máu lặp đi lặp lại.
Điều trị gián đoạn
Nên dùng 80 mg/kg hydroxyurea với liều duy nhất mỗi 3 ngày. Khi dùng liệu pháp gián đoạn, có khả năng ức chế bạch cầu sẽ giảm đi, nhưng nếu số lượng bạch cầu tạo ra thấp, nên bỏ 1 hoặc nhiều liều hydroxyurea.
Sử dụng kết hợp hydroxyurea với các thuốc ức chế tủy xương khác có thể cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Vì bệnh hiếm gặp ở trẻ em, liều dùng chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của hydroxyurea và có thể cần dùng liều thấp hơn.
Suy thận
Vì đào thải qua thận là một con đường thải trừ của thuốc, nên xem xét giảm liều ở những người này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Điều trị ngay lập tức bao gồm rửa dạ dày, sau đó là biện pháp hỗ trợ cho hệ thống tim phổi nếu cần thiết. Về lâu dài, rất cần thiết theo dõi cẩn thận hệ thống tạo máu, và nên truyền máu nếu cần thiết.
Nhiễm độc niêm mạc cấp tính đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng hydroxyurea với liều lớn hơn nhiều lần so với khuyến cáo. Đã quan sát thấy đau nhức, ban đỏ màu tím, phù ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, sau đó là vảy tay và chân, tăng sắc tố da dữ dội và viêm miệng cấp tính nghiêm trọng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Heradrea 500 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Ức chế tủy xương là tác dụng độc hại chính của hydroxyurea.
Độc tính viêm mạch máu ở da bao gồm loét mạch máu và hoại thư đã xảy ra ở những bệnh nhân bị rối loạn tăng sinh tủy xương trong khi điều trị bằng hydroxyurea. Nguy cơ nhiễm độc mạch máu tăng lên ở những bệnh nhân điều trị trước đó hoặc kết hợp với interferon.
Ở một số bệnh nhân, tăng sắc tố, đổi màu móng, teo da và móng, bong vảy, nốt sần màu tím và rụng tóc đã được quan sát sau vài năm điều trị duy trì hàng ngày lâu dài với hydroxyurea.
Các trường hợp viêm tụy gây tử vong và không gây tử vong, nhiễm độc gan và bệnh thần kinh ngoại biên nghiêm trọng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV khi dùng hydroxyurea phối hợp với các thuốc kháng retrovirus, đặc biệt là didanosine cùng với stavudine. Bệnh nhân điều trị bằng hydroxyurea kết hợp với didanosine, stavudine và indinavir cho thấy sự suy giảm trung bình tế bào CD4 khoảng 100/mm³.
Các phản ứng bất lợi được quan sát thấy khi kết hợp hydroxyurea và xạ trị tương tự như các báo cáo khi dùng một mình hydroxyurea, chủ yếu là suy tủy xương (giảm bạch cầu và thiếu máu) và kích ứng dạ dày. Hầu như tất cả các bệnh nhân điều trị bằng hydroxyurea kết hợp xạ trị đầy đủ sẽ bị giảm bạch cầu. Số lượng tiểu cầu giảm (< 100.000/mm3) hiếm khi xảy ra và thường có sự giảm bạch cầu rõ rệt.
Hydroxyurea có thể có khả năng gây ra một số phản ứng bất lợi thường thấy khi chỉ xạ trị, như đau dạ dày và viêm niêm mạc.
Quá mẫn
Sốt do thuốc
Sốt cao (>39°C) cần phải nhập viện trong một số trường hợp đã được báo cáo đồng thời với các biểu hiện về đường tiêu hóa, phổi, cơ xương, gan mật, da liễu hoặc tim mạch. Khởi phát thường xảy ra trong vòng 6 tuần kể từ khi bắt đầu và giải quyết nhanh chóng sau khi ngừng sử dụng hydroxyurea.
Sau khi dùng lại, cơn sốt tái diễn trong vòng 24 giờ.
Tác dụng không mong muốn được đánh giá trên các hệ cơ quan dựa theo các tần suất sau: rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100< ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và chưa rõ tần suất.
Rất thường gặp
- Máu và hệ thống Lympho: Suy tủy xương, giảm tế bào lympho CD4, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu, thiếu máu.
- Dinh dưỡng và chuyển hóa: Chán ăn.
- Tiêu hóa: Viêm tụy*, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, táo bón, viêm niêm mạc, khó chịu ở dạ dày, khó tiêu, đau bụng, phân đen.
- Da và tổ chức dưới da: Viêm mạch ở da, viêm da cơ địa, rụng tóc, phát ban dát sần, phát ban dạng nốt sẩn, tróc da, teo da, loét da, ban đỏ, tăng sắc tố da, rối loạn móng.
- Thận và tiết niệu: Khó tiểu, tăng creatinin máu, tăng urê máu, tăng acid uric máu.
- Toàn thân và tại chỗ: Sốt, suy nhược, ớn lạnh, khó chịu.
- Vú và hệ sinh sản: Không có tinh trùng, giảm tinh trùng.
Thường gặp
- Khối u lành tính và ác tính (bao gồm cả u nang và polyp): Ung thư da.
- Tâm thần: Ảo giác, mất phương hướng.
- Thần kinh: Co giật, chóng mặt, đau thần kinh ngoại biên*, buồn ngủ, đau đầu.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Xơ phổi, phù phổi, thâm nhiễm phổi, khó thở.
- Gan mật: Nhiễm độc gan*, tăng enzym gan, ứ mật, viêm gan.
Hiếm gặp
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Hoại thư.
- Dinh dưỡng và chuyển hóa: Hội chứng tiêu khối u.
Chưa rõ tần suất
- Da và tổ chức dưới da: Đổi màu móng.
* Viêm tụy gây tử vong và không gây tử vong, nhiễm độc gan và bệnh thần kinh ngoại biên nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng hydroxyurea phối hợp với các thuốc kháng retrovirus, đặc biệt là didanosine cùng với stavudine
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan










Tin tức











