
Dung dịch tiêm Furosemide 20mg Vidipha điều trị phù phổi cấp, phù do tim, gan, thận (5 vỉ x 10 ống)
Danh mục
Thuốc lợi tiểu
Quy cách
Thuốc tiêm - Hộp 5 Vỉ x 10 Ống x 2ml
Thành phần
Furosemide
Thương hiệu
Vidipha - CTY CP DP T.Ư VIDIPHA
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-20854-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Furosemide 20mg/2ml được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Vidipha, có thành phần chính là Furosemid. Thuốc Furosemide được chỉ định trong các trường hợp phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác.
Thuốc Furosemide 20mg/2ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm. Hộp 10 ống 2ml; hộp 50 ống 2ml.
Cách dùng
Thuốc Furosemide 20mg/2ml dùng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch (khi pha loãng với dung môi thích hợp).
Liều dùng
Điều trị phù:
Trong trường hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng được đường uống, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 20 - 40mg hoặc cần thiết có thể cao hơn. Nếu liều lớn hơn 50mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Để chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40mg. Nếu đáp ứng chưa thoả đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80mg, tiêm tĩnh mạch chậm.
Với trẻ em liều thường dùng đường tiêm là 0,5 - 1,5mg/kg/ngày, tới tối đa là 20mg/ngày.
Liệu pháp liều cao:
Điều trị thiểu niệu - vô niệu trong suy thận cấp hoặc mãn, khi mức lọc của cầu thận dưới 20ml/ phút, lấy 250mg furosemid pha loãng trong 250ml dịch truyền thích hợp, truyền trong một giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng lên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ.
Nếu tác dụng lợi tiểu chưa thoả đáng 1 giờ sau khi kết thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: 1 gam furosemid được truyền tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4mg/ phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng, người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ hoặc có thể tiếp tục bằng đường uống (500mg uống tương đương với 250mg tiêm truyền). Sau đó, liều phải được điều chỉnh tùy theo đáp úng của người bệnh.
Điều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250mg có thể dùng đường uống. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250mg, tối đa là 1,5g/24 giờ, trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2g/24 giờ. Liều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài.
Trong khi dùng liệu pháp liều cao, nhất thiết phải kiểm tra theo dõi cân bằng nước - điện giải, và đặc biệt ở người bị sốc, phải theo dõi huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh, trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan, và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Biểu hiện:
Mất cân bằng nước và điện giải bao gồm: Đau đầu, yếu cơ, chuột rút, khát nước, huyết áp tụt, chán ăn, mạch nhanh.
Xử trí:
Bù lại lượng nước và điện giải đã mất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế khi cần thiết, dưới sự theo dõi và giám sát của nhân viên y tế nên hiếm xảy ra trường hợp quên liều.
Khi sử dụng thuốc Furosemide 20mg/2ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liều cao (chiếm 95% trong số phản ứng có hại). Hay gặp nhất là mất cân bằng điện giải (5% người bệnh đã điều trị), điều này xảy ra chủ yếu ở người bệnh giảm chức năng gan và với người bệnh suy thận khi điều trị liều cao kéo dài. Một số trường hợp nhiễm cảm ánh sáng cũng đã được báo cáo.
Thường gặp: Giảm thể tích máu trong trường hợp liệu pháp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế đứng; Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, tăng acid uric huyết, nhiễm kiểm do giảm clor huyết.
Ít gặp: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt; Ban da, viêm mạch, dị cảm; Tăng glucose huyết, glucose niệu; Ù tai, giảm thính lực có hồi phục (ở liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan





Tin tức











