Thuốc Egilok 50mg Egis Pharma điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (60 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 60 Viên
Thành phần
Metoprolol tartrate
Thương hiệu
Egis Pharma - EGIS PHARMACEUTICALS
Xuất xứ
Hungary
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-18891-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Egilok 50 mg bào chế dạng viên nén màu trắng hay gần như trắng, không mùi hay gần như không mùi, hình tròn lồi hai mặt với một gạch chia đôi ở một mặt và mặt kia có dập kí hiệu E và số 434. Thuốc dùng điều trị trong các bệnh tim mạch.
Cách dùng
Thuốc Egilok 50 mg có thể uống thuốc ngoài hay trong bữa ăn.
Khi cần có thể bẻ đôi viên thuốc.
Liều dùng
Liều lượng phải được tính cho từng trường hợp một để tránh nhịp tim quá chậm. Liều thông thường như sau:
Tăng huyết áp
Trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình, liều khởi đầu là 25 - 50 mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Khi cần có thể tăng dần liều lên đến 100 mg ngày 2 lần, hay có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Chứng đau thắt ngực
Liều khởi đầu là 25 - 50 mg ngày hai đến ba lần, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà có thể tăng dần lên đến 200 mg trong ngày, hay phối hợp với thuốc chống đau thắt ngực khác.
Điều trị duy trì sau khi bị nhồi máu cơ tim
Liều thông thường 50 - 100 mg ngày hai lần (sáng và chiều tối).
Loạn nhịp
Liều khởi đầu là 25 - 50 mg ngày hai hay ba lần. Nếu cần có thể tăng dần liều trong ngày lên đến 200 mg, hay có thể phối hợp với thuốc chống loạn nhịp khác.
Cường giáp
Liều trong ngày đề nghị là 150 - 200 mg chia làm 3 đến 4 lần.
Phòng ngừa chứng nhức nửa đầu
Liều thông thường là 50 mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Có thể tăng lên 100 mg ngày 2 lần nếu cần.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần phải thay đổi liều lượng ở các bệnh nhân mắc bệnh thận.
Nói chung cũng không cần phải thay đổi liều lượng khi bị xơ gan, vì metoprolol ít gắn và protein của huyết tương (5 - 10%). Nếu bị suy gan nặng (như sau khi được phẫu thuật bắc cầu) thì có thể cần phải giảm liều metoprolol.
Không cần phải thay đổi liều lượng ở bệnh nhân cao tuổi. Còn ít kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng metoprolol cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng quá liều: Hạ huyết áp, nhịp xoang chậm, block nhĩ thất, suy tim, sốc do tim, vô tâm thu, buồn nôn, nôn, co thắt phế quản, tím tái, hạ đường huyết, mất ý thức, hôn mê.
Các triệu chứng nói trên có thể nặng hơn sau khi dùng cùng với rượu, các thuốc hạ huyết áp, quinidine và các barbiturate.
Triệu chứng đầu tiên của quá liều xuất hiện trong vòng 20 phút – 2 giờ sau khi uống thuốc.
Trong các biện pháp xử lí quá liều, cần chăm sóc tích cực và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ (các thông số về tuần hoàn, hô hấp, chức năng thận, đường huyết, các chất điện giải trong huyết thanh).
Nếu thuốc vừa mới uống, có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc bằng cách rửa dạ dày (hoặc gây nôn bởi nhân viên y tế đã được huấn luyện nếu không thể rửa dạ dày và nếu bệnh nhân còn tỉnh táo) kèm với dùng than hoạt tính.
Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm và đe dọa suy tim, phải dùng thuốc kích thích β1 theo đường tĩnh mạch với khoảng cách 2 - 5 phút, hay truyền dịch cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Nếu không có sẵn thuốc kích thích chọn lọc β1 thì có thể dùng atropine đường tĩnh mạch hay dopamine đường tĩnh mạch. Nếu kết quả không thỏa đáng, phải xem xét đến việc dùng các thuốc khác có tác dụng giống thần kinh giao cảm (dobutamine hay norepinephrine).
Glucagon với các liều 1 - 10 mg cũng có thể có hiệu quả đảo ngược tác dụng của sự phong bế beta mạnh. Trong trường hợp nhịp tim chậm nặng không đáp ứng với thuốc, có thể cần phải gắn máy tạo nhịp tim. Co thắt phế quản có thể được chữa với thuốc kích thích β2 theo đường tĩnh mạch (như terbutaline). Các thuốc giải độc có thể được dùng với liều cao hơn liều điều trị.
Không thể loại bỏ metoprolol một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Egilok 50 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường bệnh nhân dung nạp tốt metoprolol, các tác dụng phụ khi xảy ra thường là nhẹ và hồi phục lại được. Các tác dụng phụ dưới đây đã được ghi nhận trong thử nghiệm lâm sàng và trong điều trị thường quy với các tác dụng phụ.
Một trong số trường hợp không thể kiểm tra được sự liên quan giữa việc dùng thuốc với việc xảy ra tác dụng phụ. Các thuật ngữ dưới đây, dùng để chỉ tần suất các tác dụng phụ, được định nghĩa như sau: Rất thường gặp > 10%. Thường gặp 1 - 9,9%. Ít gặp 0,1 - 0,9%. Hiếm 0,01 - 0,09%. Rất hiếm < 0,01%.
Hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Mệt mỏi.
- Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
- Ít gặp: Chứng dị cảm, co thắt cơ, trầm cảm, rối loạn chú ý, buồn ngủ, mất ngủ, ác mộng.
- Hiếm: Kích động, căng thẳng, rối loạn tình dục.
- Rất hiếm: Mất trí nhớ, rối loạn trí nhớ, lẫn lộn, ảo giác.
Hệ tim mạch
- Thường gặp: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp tư thế (rất hiếm khi ngất xỉu), tay chân lạnh, hồi hộp.
- Ít gặp: Triệu chứng suy tim trở nên nặng, block nhĩ thất độ I, phù, đau ngực ở vùng tim.
- Hiếm: Loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền.
- Rất hiếm: Hoại thư khi có sẵn bệnh về tuần hoàn ngoại biên.
Hệ tiêu hoá
- Thường gặp: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.
- Ít gặp: Nôn.
- Hiếm: Khô miệng, xét nghiệm chức năng gan thay đổi.
Da
- Ít gặp: Ban ngoài da (dạng mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng), ra mồ hôi nhiều.
- Hiếm: Rụng tóc.
- Rất hiếm: Nhạy cảm với ánh sáng; bệnh vẩy nến nặng hơn.
Hệ hô hấp
- Thường gặp: Khó thở khi gắng sức.
- Ít gặp: Co thắt phế quản (dù không mắc bệnh phổi tắc nghẽn).
- Hiếm: Viêm mũi.
Giác quan
- Hiếm: Rối loạn thị giác, khô mắt và/hoặc mắt bị kích thích, viêm kết mạc.
- Rất hiếm: Ù tai, loạn vị giác.
Chuyển hoá trung gian
- Ít gặp: Tăng cân.
Huyết học
- Rất hiếm: Giảm tiểu cầu.
Hệ vận động
- Rất hiếm: Đau khớp.
Các trị số xét nghiệm
Rất hiếm khi tăng nhẹ nồng độ triglyceride trong huyết thanh.
Phải ngưng Egilok nếu các tác dụng nói trên xảy ra với mức độ nặng và nguyên nhân không thể được xác định rõ ràng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực với thuốc chẹn beta: Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên đe dọa suy tim, cần điều trị người bệnh với digitalis và/hoặc thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi chặt chẽ các đáp ứng. Nếu suy tim tiếp diễn, mặc dù đã điều trị digitalis và thuốc lợi tiểu, phải ngừng dùng metoprolol.
Khi ngừng metoprolol đã được dùng dài hạn trước đó, phải giảm liều dần dần trong thời gian 1 - 2 tuần và theo dõi cẩn thận người bệnh. Cần lưu ý là các bệnh nhân tăng huyết áp hay kèm theo có tổn thương động mạch vành và nhiều trường hợp ở dạng không triệu chứng, do vậy nếu buộc phải ngừng sử dụng metoprolol trên các đối tượng này thì cần giảm liều từ từ, tránh ngừng thuốc đột ngột.
Phải cẩn thận khi xử trí những người bệnh nghi ngờ có nhiễm độc tuyến giáp để tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn beta, vì có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc xảy ra.
Trong điều trị nhồi máu cơ tim với thuốc chẹn beta: Phải theo dõi cẩn thận tình trạng huyết động của người bệnh. Nếu suy tim xảy ra hoặc vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị đầy đủ, phải ngừng metoprolol.
Nếu tần số xoang giảm dưới 40 nhịp/phút, đặc biệt nếu kết hợp với dấu hiệu giảm lưu lượng tim, có thể tiêm tĩnh mạch atropin (0,25 - 0,5 mg). Nếu trị liệu với atropin không có hiệu quả, phải ngừng metoprolol và dùng thận trọng isoproterenol hoặc xem xét đặt máy tạo nhịp tim.
Nếu xảy ra blốc tim, phải ngừng metoprolol và cân nhắc việc điều trị với atropin, isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim.
Nếu hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg), phải ngừng metoprolol và đánh giá cẩn thận tình trạng huyết động và mức độ thương tổn cơ tim của người bệnh. Áp dụng liệu pháp thích hợp truyền dịch, thuốc tăng co sợi cơ tim hoặc phương thức điều trị khác.
Phải dùng metoprolol một cách thận trọng ở người bệnh suy giảm chức năng gan.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.