Thuốc Dexacin Meyer điều trị dị ứng phù Quincke nghiêm trọng, sốc phản vệ (500 viên)
Danh mục
Thuốc kháng viêm
Quy cách
Viên nén - Hộp 500 Viên
Thành phần
Dexamethasone
Thương hiệu
MEYER-BPC - CÔNG TY LIÊN DOANH MEYER- BPC
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
GC-0051-11
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Dexacin 0,5mg của Công ty liên doanh Meyer-BPC. Thuốc có chứa Dexamethason. Dexacin 0,5mg được dùng để điều trị dị ứng, phù Quincke nghiêm trọng, dùng kết hợp với thuốc kháng histamine, sốc phản vệ…
Quy cách: Viên nén màu tím, hình ngũ giác đều, một mặt có khắc hình tròn nhỏ ở giữa, một mặt trơn.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Nguyên tắc chung, liều dùng thuốc phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Trong trường hợp cụ thể cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Ngưng thuốc nếu không thấy hiệu quả sau một vài ngày điều trị.
Người lớn
Uống 0,5 - 10mg/ngày.
Ở một số người bệnh, có thể dùng liều cao tạm thời để kiểm soát bệnh, khi bệnh đã được kiểm soát cần giảm liều đến mức phù hợp nhất, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ.
Trẻ em
Uống 0,01 – 0,1mg/kg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng quá liều
Quá liều glucocorticoid gây ngộ độc cấp hoặc gây chết rất hiếm.
Xử trí quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không có chỉ định cho việc điều trị ngộ độc mạn, trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý, lúc đó cần điều trị các triệu chứng. Sốc phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrin, hô hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Dexacin 0,5mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Chưa có nghiên cứu lâm sàng xác định tần số tác dụng không mong muốn, do đó các ADR sau đây được phân loại: Không rõ tần suất.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Tăng nhạy cảm (bao gồm nhiễm trùng huyết, bệnh lao, bệnh thủy đậu, sởi, nhiễm nấm và virus).
Máu và hệ bạch huyết: Đông máu bất thường (tăng đông máu có thể dẫn đến những biến chứng huyết khối tắc mạch), tăng bạch cầu.
Hệ miễn dịch: Quá mẫn, phản ứng phản vệ.
Nội tiết: Teo tuyến thượng thận, suy thượng thận (triệu chứng bao gồm: Rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, rậm lông, tăng cân, cân bằng nitơ âm, giảm calcium huyết, tăng sự thèm ăn), thượng thận hoạt động quá độ (hội chứng dạng Cushing), ức chế sự tăng trưởng của trẻ em, hội chứng cai nghiện steroid.
Giảm liều corticosteroid quá nhanh chóng sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.
"Hội chứng cai nghiện" cũng có thể xảy ra bao gồm: Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, các nốt sẩn ngứa đau và giảm cân.
Hội chứng dạng Cushing có thể hết sau khi ngưng điều trị nhưng liều lượng phải luôn luôn được giảm dần dần để tránh triệu chứng của suy thượng thận cấp tính. Tâm thần: Rối loạn tình cảm (bao gồm kích thích, hưng phấn, tâm trạng chán nản, rối loạn tâm trạng, có ý định tự tử), rối loạn tâm thần (bao gồm cả hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt trầm trọng hơn). Rối loạn hành vi, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhận thức (bao gồm cả trạng thái lú lẫn và mất trí nhớ), hưng phấn, phụ thuộc tâm lý, phiền muộn mất ngủ, động kinh trầm trọng hơn, trạng thái hoang tưởng, trầm cảm.
Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ, đau đầu.
Mắt: Tăng áp suất ở mắt, tăng nhãn áp, phù gai thị (có thể kết hợp với tăng áp lực nội sọ ở trẻ em, thường là sau khi ngưng thuốc), đục thủy tinh thể, mỏng giác mạc, nhiễm trùng mắt do virus, mặt bị nhiễm nấm.
Tai và tai trong: Chóng mặt.
Tim: Vỡ cơ tim (sau nhồi máu), suy tim sung huyết.
Hô hấp: Nấc.
Tiêu hóa: Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng viêm tụy cấp tính, loét thực quản, candida thực quản loét dạ dày tá tràng, thủng và xuất huyết tiêu hóa.
Da và mô dưới da: Teo da; bầm tím, giãn mao mạch, đổ mồ hôi, xuất huyết, nổi mày đay.
Cơ xương khớp, rối loạn mô liên kết và xương: Gãy xương bệnh lý, đứt gân, nhược cơ.
Chung: Khó chịu, biến chứng tiêm chủng (giảm đáp ứng với tiêm chủng), chậm lành vết thương.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.