Thuốc Bustidin 20 Roussel điều trị đau thắt ngực ổn định (2 vỉ x 30 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 2 Vỉ x 30 Viên
Thành phần
Trimetazidine
Thương hiệu
Roussel - ROUSSEL
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-24996-16
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Bustidin 20 của Công ty Roussel Việt Nam, với thành phần chính là trimetazidin dihydroclorid, là thuốc dùng để hỗ trợ điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định.
Bustidin 20 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim tròn, màu đỏ. Quy cách đóng gói gồm hộp 2 vỉ bấm, vỉ 30 viên.
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống.
Liều dùng
Uống 1 viên, ngày 3 lần dùng cùng bữa ăn.
Người bị suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút): Uống 1 viên, ngày 2 lần, sáng và tối, dùng cùng bữa ăn.
Người cao tuổi: Uống theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trẻ em: Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thông tin liên quan đến quá liều trimetazidin dihydroclorid còn hạn chế.
Làm gì khi quên 1 liều?
Không dùng liều gấp đôi để bổ sung vào liều đã quên uống.
Giữ đúng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc như theo chỉ định.
Khi sử dụng thuốc Bustidin 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
-
Rối loạn trên thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu.
-
Rối loạn trên dạ dày - ruột: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
-
Rối loạn trên da và mô dưới da: Mẩn ngứa, mày đay.
-
Rối loạn toàn thân: Suy nhược.
Hiếm gặp
-
Rối loạn trên tim: Đánh trống ngực, hồi hộp, ngoại tâm thu, tim đập nhanh.
-
Rối loạn trên mạch: Hạ huyết áp động mạch, tụt huyết áp thế đứng, có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã (đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp), đỏ bừng mặt.
Không rõ
-
Rối loạn trên thần kinh trung ương: Triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), dáng đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, các rối loạn vận động có liên quan khác thường có thể hồi phục sau khi dừng thuốc.
-
Rối loạn trên dạ dày - ruột: Táo bón.
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
-
Rối loạn gan mật: Viêm gan.
-
Rối loạn trên da và mô dưới da: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.