Thuốc Bluetine 20mg Bluepharma điều trị giai đoạn trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn stress sau chấn thương (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc chống trầm cảm
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Paroxetine
Thương hiệu
Bluepharma - BLUEPHARMA
Xuất xứ
Bồ Đào Nha
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-22594-20
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Bluetine là sản phẩm của Bluepharma chứa hoạt chất Paroxetine dùng điều trị giai đoạn trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn sợ nơi đông người, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn stress sau chấn thương.
Cách dùng
Nên Bluetine 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng sau khi ăn.
Liều dùng
Giai đoạn trầm cảm nặng
Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nhìn chung, bệnh nhân bắt đầu có sự cải thiện sau 1 tuần dùng thuốc, nhưng tác dụng có thể sẽ rõ từ tuần điều trị thứ hai.
Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm khác, cần xem xét lại liều dùng trong vòng 3 - 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị, và có thể cần điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng lâm sàng. Ở vài bệnh nhân không đáp ứng tốt ở liều 20 mg, có thể chỉnh liều lên dần đến mức 50 mg/ngày, mỗi lần tăng liều thêm 10 mg theo đáp ứng của bệnh nhân.
Bệnh nhân bị trầm cảm nên được điều trị đủ thời gian, tối thiểu 6 tháng để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
Rối loạn hoảng sợ
Liều dùng khuyến nghị là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 20 mg/ngày, tăng liều lên dần, mỗi lần 10 mg cho đến lúc đạt được liều dùng khuyến nghị. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh liều lên dần đến tối đa 60 mg/ngày.
Bệnh nhân bị rối loạn cưỡng bức ẩm ảnh nên được điều trị đủ thời gian, có thể là nhiều tháng hoặc lâu hơn, để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
Rối loạn sợ nơi đông người
Liều dùng khuyến nghị là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 10 mg/ngày, tăng liều lên dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, mỗi lần 10 mg cho đến lúc đạt được liều dùng khuyến nghị. Nên bắt đầu dùng liều thấp để giảm thiểu triệu chứng lo âu, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị bệnh này. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh liều lên dần đến tối đa 60 mg/ngày.
Bệnh nhân bị rối loạn lo âu nên được điều trị đủ thời gian, có thể là nhiều tháng hoặc lâu hơn, để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
Rối loạn lo âu xã hội
Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mg, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ.
Rối loạn lo âu tổng quát
Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mg, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ. Rối loạn stress sau chấn thương.
Liều dùng khuyến nghị là 20 mai mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mỹ, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ.
Triệu chứng ngưng dùng Paroxetin
Tránh ngưng thuốc đột ngột. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều dùng hàng ngày giảm dần 10 mg mỗi tuần. Nếu triệu chứng không dung nạp xảy ra khi ngưng điều trị, có thể cân nhắc dùng lại liều dùng lúc trước. Sau đó thấy thuốc tiếp tục giảm liều dùng, nhưng tốc độ chậm hơn.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Sử dụng ở người cao tuổi
Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân cao tuổi, nhưng khoảng nỗng độ ở các bệnh nhân này bao phủ khoảng nồng độ của người trẻ. Nên dùng liều khởi đầu. Tăng liều dùng cũng có ích ở một số bệnh nhân, nhưng liều dùng tối đa không quá 40 mg/ngày.
Bệnh nhi:
Trẻ em và thiếu niên (7 - 17 tuổi)
Không nên dùng paroxetin để điều trị cho trẻ em và thiếu niên, vì các thử nghiệm lâm sàng cho thấy paroxetincó liên quan đến tăng nguy cơ tự tử và chống đối. Thêm vào đó, hiệu quả của thuốc cũng chưa được chứng minh đầy đủ trong các thử nghiệm này.
Trẻ em dưới 7 tuổi
Chưa có nghiên cứu về sử dụng paroxetin cho trẻ em dưới 7 tuổi. Không nên dùng paroxetin cho bệnh nhân nhóm tuổi này vì chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân suy gan/suy thận
Nồng độ huyết tương của paroxetin tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút) hoặc bệnh nhân suy gan. Vì thế nên giới hạn liều dùng ở mức liễu thấp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu
Các thông tin về quá liều cho thấy paroxetin có khoảng an toàn rộng. Kinh nghiệm quá liều paroxetin cho thấy: Ngoại trừ các tác dụng đã nêu trong phần “Tác dụng phụ”, đã có báo cáo về tình trạng nôn mửa, giãn đồng tử, sốt, thay đổi huyết áp, co cơ không tự ý, kích động, lo âu và nhịp tim nhanh.
Các bệnh nhân được hồi phục hoàn toàn, không có di chứng nghiêm trọng khi dùng liều lên đến 2000 mg. Thỉnh thoảng các vấn đề như hôn mê, thay đổi điện tim cũng được báo cáo, nhưng hiếm gây tử vong, thường xảy ra khi kết hợp paroxetin với các thuốc hướng tâm thần khác, có hoặc không có uống rượu.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Áp dụng các biện pháp tổng quát trong điều trị quá liều các thuốc chống trầm cảm. Có thể dùng 20 - 30 g than hoạt trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc quá liều để hạn chế sự hấp thu. Điều trị hỗ trợ, thường xuyên theo dõi các dấu hiệu của sự sống. Điều trị theo biểu hiện lâm sàng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Một số tác dụng không mong muốn liệt kê sau đấy có thể giảm về cường độ và tần suất xuất hiện khi tiếp tục điều trị, và thường không cần phải chấm dứt điều trị. Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo cơ quan và tần suất xuất hiện. Tần suất xuất hiện được định
nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến<1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến<1/100), hiếm (2 1/10.000 đến<1/1000), rất hiếm (<1/10.000), không rõ tỷ lệ (không đánh giá được từ các số liệu sẵn có)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Ít gặp: Xuất huyết bất thường, thường ở da và niêm mạc (chủ yếu là vết bầm).
- Rất hiếm: Thiếu tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Rất hiếm: Phản ứng dị ứng nặng, có thể tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch).
Rối loạn nội tiết
- Rất hiếm: Hội chứng tiết không đủ hormon kháng lợi niệu.
Chuyển hóa và rối loạn dinh dưỡng
- Thường gặp: Ăn không ngon miệng, tăng mức cholesterol.
- Hiếm: Giảm natri huyết.
- Giảm natri huyết thường thấy rõ ở bệnh nhân cao tuổi, và thường do hội chứng tiết không đủ hormon kháng lợi niệu.
- Ít gặp: Thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: Ngủ gà, mất ngủ, kích động, giấc mơ bất thường (kể cả ác mộng),
- Ít gặp: Mơ hồ, ảo giác.
- Hiếm: Phản ứng hưng cảm, lo lắng, mất nhân cách, nằm ngồi không yên.
- Không rõ tỷ lệ: Có ý định tự tử và hành vi tự tử. Các trường hợp này đã được báo cáo khi mới bắt đầu điều trị và sau khi ngưng điều trị.
- Các triệu chứng này có thể do bệnh tiềm ẩn.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: Giảm sự tập trung, chóng mặt, run, nhức đầu
- Ít gặp: Triệu chứng rối loạn ngoại tháp.
- Hiếm: Co giật, hội chứng chân không để yên
- Rất hiếm: Hội chứng serotonin (các triệu chứng gồm có kích động, mơ hồ, chảy mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, giật rung cơ, rét run, nhịp tim nhanh và run).
- Rối loạn ngoại tháp bao gồm loạn trương lực cơ miệng - mặt đã được báo cáo ở các bệnh nhân có rối loạn chuyển động tiềm ẩn, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc tâm thần phân liệt.
Rối loạn mắt
- Thường gặp: Nhìn mờ.
- Ít gặp: Giãn đồng tử
- Rất hiếm: Glôcôm cấp.
Rối loạn tai và mê đạo
- Không rõ tỷ lệ: Ù tai.
Rối loạn tim
- Ít gặp: Nhịp nhanh xoang.
- Hiếm: Chậm nhịp tim.
Rối loạn mạch máu
- Ít gặp: Huyết áp tăng nhẹ hoặc giảm nhẹ, hạ huyết áp tư thế.
- Tình trạng tăng hoặc giảm huyết áp thoáng qua khi dùng paroxetin thường được báo cáo ở các bệnh nhân có bệnh cao huyết áp hoặc lo lắng.
Rối loạn hô hấp, ngực, trung thất
- Thường gặp: Ngáp.
Rối loạn đường tiêu hóa
- Rất thường gặp: Buồn nôn.
- Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, ói mửa, khô miệng. Hiếm gặp: xuất huyết đường tiêu hóa.
Rối loạn gan mật
- Hiếm gặp: Tăng enzym gan.
- Rất hiếm: Có vấn đề về gan (như là viêm gan, đôi khi kết hợp với vàng da và/hoặc suy gan). Nên cân nhắc ngưng dùng paroxetin nếu kết quả xét nghiệm enzym gan tăng dài hạn.
Các rối loạn da và mô dưới da
- Thường gặp: Ra mồ hôi.
- Ít gặp: Nổi mẩn đỏ trên da, ngứa.
- Hiếm gặp: Phản ứng nặng trên da (bao gồm ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da có độc), nổi mày đay, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Hiếm: Đau khớp, đau cơ.
Các nghiên cứu dịch tễ học, tiến hành ở các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, cho thấy tăng nguy cơ nứt xương ở bệnh nhân uống thuốc chống trầm cảm – ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Rối loạn thân và tiết niệu
- Ít gặp: Bí tiểu, không nhịn tiểu được.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
- Rất thường gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
- Hiếm: Tăng prolactin huyết tăng tiết sữa.
- Rất hiếm: Cương đau dương vật.
Các rối loạn tổng quát và tại vị trí dùng thuốc
- Thường gặp: Mệt mỏi, tăng cân.
- Rất hiếm: Phù ngoại vi.
Các triệu chứng cai thuốc khi ngưng dùng paroxetin
- Thường gặp: Chóng mặt, rối loạn cảm giác, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nhức đầu.
- Ít gặp: Kích động, buồn nôn, run, mơ hồ, ra mồ hôi, tâm tính không ổn định, rối loạn thị giác, tiêu chảy, kích thích.
Ngưng dùng paroxetin (nhất là khi ngưng đột ngột) thường có triệu chứng ngưng thuốc. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm, cảm giác sốc điện và ù tai), rối loạn giấc ngủ (gồm các giấc mợ căng thẳng), kích động hoặc lo âu, buồn nôn, run, mơ hồ, ra mồ hôi, nhức đầu, tiêu chảy, hồi hộp, tâm tính không ổn định, kích thích và rối loạn thị giác đã được báo cáo.
Nhìn chung, các tác dụng không mong muốn này ở mức nhẹ đến trung bình, tuy nhiên ở vài bệnh nhân thì nó lại nặng và/hoặc kéo dài. Vì vậy, khi không còn cần điều trị bằng paroxetin nữa, nên giảm liều dùng dần dẫn.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.