Gel bôi da Androgel 50mg/5g Besins hỗ trợ điều trị thiểu năng tuyến sinh dục nam giới (30 gói x 5g)
Danh mục
Thuốc nội tiết tố
Quy cách
Gel - Hộp 30 Gói x 5g
Thành phần
Testosteron
Thương hiệu
Besins - BESINS HEALTHCARE
Xuất xứ
Bỉ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-20233-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Androgel® được sản xuất bởi Công ty Laboratoires Besins International - Pháp, có thành phần chính là testosterone, thuốc được sử dụng như một liệu pháp thay thế testosterone đối với giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do thiếu hụt testosterone đã được xác định qua các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa.
Thuốc Androgel® được bào chế dưới dạng nhũ tương, dùng ngoài da. Hộp 30 gói x 5 g.
Cách dùng
Thuốc dùng ngoài da.
Liều dùng
Người lớn và bệnh nhân cao tuổi
Liều khuyến cáo là 5 g gel (tương ứng 50 mg testosterone) bôi 1 lần/ngày, vào cùng một thời điểm, tốt nhất là vào buổi sáng. Liều dùng hàng ngày do bác sĩ điều chỉnh, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng hoặc xét nghiệm trên từng bệnh nhân, nhưng không quá 10 g gel/ngày. Nên điều chỉnh liều mỗi lần 2,5 g gel.
Việc bôi thuốc nên do chính bệnh nhân thực hiện trên vùng da khỏe mạnh, sạch và khô ở cả hai vai hay cả hai cánh tay hoặc bụng.
Sau khi mở gói, phải lấy hết lượng thuốc bên trong gói và bôi ngay lên da. Bôi nhẹ nhàng trên da thành một lớp mỏng. Không, cần thiết chà xát trên da. Để khô trong ít nhất 3 - 5 phút trước khi mặc quần áo. Rửa tay bằng nước và xà phòng sau khi bôi thuốc.
Không bôi thuốc vào vùng sinh dục vì nồng độ cồn cao có thẻ gây kích ứng tại chỗ.
Nồng độ testosterone trong, huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được vào khoảng ngày thứ hai của việc điều trị bằng Androgel®. Để điều chỉnh liều testosterone, phải đo nồng độ testosterone huyết thanh vào buổi sáng. trước khi bôi thuốc từ ngày thứ ba trở đi sau khi bắt đầu điều trị (hợp lý là 1 tuần). Có thể giảm liều nếu nồng độ testosterone huyết tương tăng trên mức mong muốn. Nếu nồng độ testosterone huyết tương, thấp có thể tăng liều, không quá 10 g gel/ngày.
Trẻ em
Androgel® không được chỉ định sử dụng cho trẻ em và chưa có các đánh giá trên lâm sàng ở trẻ nam dưới 18 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chỉ một trường hợp quá liều testosterone cấp tính sau khi tiêm đã được báo cáo trong y văn. Đây là một trường hợp tai biến mạch máu não ở một bệnh nhân có nồng độ testosterone trong huyết tương cao là 114 ng/ml (395 nmol/l). Rất ít có khả năng đạt được nồng độ testosferone trong huyết tương cao như vậy khi sử dụng đường qua da.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Androgel®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng phụ của thuốc thường gặp nhất được quan sát thấy ở liều khuyến cáo 5 g gel/ngày là phản ứng da (10%): Phản ứng tại vị trí bôi thuốc, ban đỏ, mụn trứng cá, da khô.
Các phản ứng phụ của thuốc được báo cáo ở 1 - < 10% bệnh nhân được điều trị bằng Androgel trong các thử nghiệm lâm sảng có đối chứng được liệt kệ như sau:
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thay đổi về các trị số xét nghiệm (tăng hồng cầu, lipid).
-
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Nhức đầu.
-
Rối loạn thận và tiết niệu: Rối loạn tuyến tiền liệt.
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Chứng to vú đàn ông, đau vú.
-
Rối loạn hệ thân kinh: Chóng mặt, dị cảm, quên, tăng cảm giác.
-
Rỗi loạn tâm thân: Rối loạn khí sắc.
-
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
-
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
-
Rỗi loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, nổi mề đay.
Chứng to vú đàn ông, có thể dai dẳng, là một phát hiện thường gặp ở bệnh nhân được điều trị giảm năng tuyến sinh dục.
Theo y văn, các tác dụng không mong muốn đã biết khác được báo cáo sau khi điều trị bằng testosterone dùng đường uống hoặc tiêm và được liệt kê như sau:
-
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, thay đổi về điện giải (giữ natri, chlorid, kali, calci, phosphat vô cơ và nước) trong khi điều trị liều cao và/hoặc kéo dài.
-
Hệ cơ xương: Co cứng cơ.
-
Hệ thân kinh: Bồn chồn, trầm cảm, thù địch.
-
Hệ hô hấp: Ngưng thở khi ngủ.
-
Rỗi loạn gan mật: Vàng da và xét nghiệm chức năng gan bất thường trong những trường hợp rất hiếm gặp.
-
Da và phần phụ: Các phản ứng da khác nhau có thể xảy ra bao gồm mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn và hói đầu.
-
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Thay đổi về dục năng, tăng tần suất cương, điều trị bằng liều cao chế phẩm testosterone thường làm gián đoạn hoặc làm giảm sinh tinh trùng, do đó làm giảm kích thước của tinh hoàn có hồi phục; liệu pháp thay thế testosterone trong giảm năng tuyến sinh dục trong những trường hợp hiếm gặp có thế gây cương, đau kéo dài (cương đau dương vật), tuyến tiền liệt bất thường, ung thư tuyến tiền liệt, tắc nghẽn đường tiểu.
-
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Dùng testosterone liều cao hoặc kéo dài thỉnh thoảng làm tăng xuất hiện ứ nước và phù; phản ứng quá mẫn có thể xảy ra.
Các dữ liệu về nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt liên quan với liệu pháp testosterone không xác định.
Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp khác liên quan với liều testosterone quá mức bao gồm u tân sinh ở gan.
Do hàm lượng cồn chứa trong sản phẩm, bôi thường xuyên lên da có thể gây kích ứng và khô đa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.