Thuốc Alimta 100mg Eli Lilly điều trị ung thư phổi, u trung biểu mô màng phổi ác tính
Danh mục
Thuốc điều trị ung thư
Quy cách
Bột đông khô pha dung dịch tiêm - Hộp
Thành phần
Pemetrexed
Thương hiệu
Lilly - Eli Lilly & Company
Xuất xứ
Hoa Kỳ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21277-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Alimta 100mg là sản phẩm của Eli Lilly & Company tại Mỹ, thuốc có thành phần chính là 100 mg pemetrexed. Thuốc Alimta 100mg được chỉ định sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (ung thư phổi loại tế bào lớn) và u trung biểu mô.
Cách dùng
Thận trọng cần thiết trước khi chuẩn bị hoặc sử dụng ALIMTA, xem mục “Thận trọng đặc biệt trong tiêu hủy và các thao tác khác.
ALIMTA được khuyến cáo dùng để truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Xem hướng dẫn về cách hoàn nguyên và pha loãng ALIMTA trước khi truyền, mục “Thận trọng đặc biệt trong tiêu hủy và các thao tác khác.
Liều dùng
Chỉ dùng ALIMTA dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
ALIMTA phối hợp với cisplatin
Liều khuyến cáo của ALIMTA là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA), truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/m2 BSA truyền trong hai giờ, khoảng 30 phút sau khi tiêm truyền xong pemetrexed ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được nhận liệu pháp chống nôn đầy đủ và được bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi tiêm truyền cisplatin (xem thêm thông tin hướng dẫn sử dụng của cisplatin để biết liều cụ thể).
ALIMTA dùng đơn trị
Ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đã từng dùng hóa trị liệu trước đó, liều khuyến cáo của ALIMTA là 500 mg/m2 BSA, truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Chuẩn bị trước khi trị liệu
Để giảm tần xuất và mức độ nặng của các phản ứng da, cần cho bệnh nhân sử dụng một corticosteroid vào ngày trước, ngày tiêm truyền, và ngày sau khi tiêm truyền pemetrexed. Sử dụng corticosteroid với liều tương đương dexamethason 4 mg uống 2 lần mỗi ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng").
Để giảm độc tính của thuốc, bệnh nhân điều trị với pemetrexed phải dùng bổ sung vitamin (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng"). Bệnh nhân phải uống acid folic hoặc một chế phẩm nhiều vitamin có chứa acid folic (350 đến 1.000 microgam) hàng ngày. Phải uống ít nhất 5 liều acid folic trong 7 ngày trước khi dùng liều pemetrexed đầu tiên, và phải tiếp tục uống trong toàn bộ đợt điều trị và trong 21 ngày sau liều pemetrexed cuối cùng. Bệnh nhân cũng phải được tiêm bắp vitamin B12 (1.000 microgam) trong tuần trước liều pemetrexed đầu tiên và sau đó một lần mỗi 3 chu kỳ. Những lần tiêm vitamin B12 tiếp sau có thể vào cùng ngày với pemetrexed.
Theo dõi
Trước mỗi liều dùng pemetrexed, bệnh nhân phải được kiểm tra toàn bộ số lượng tế bào máu bao gồm công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi đợt dùng hóa trị liệu, cần làm xét nghiệm sinh hóa máu để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị liệu, bệnh nhân cần phải đạt được những yêu cầu như sau: Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) phải ≥ 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu phải ≥ 100.000 tế bào/mm3.
Hệ số thanh thải creatinin phải ≥ 45 ml/phút.
Bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartat aminotransaminase (AST hoặc SGOT) và alanin aminotransaminase (ALT hoặc SGPT) phải ≤ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Phosphatase kiềm, AST và ALT ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường có thể chấp nhận được trong trường hợp có di căn tới gan.
Điều chỉnh liều
Sự điều chỉnh liều lúc bắt đầu một chu kỳ tiếp sau phải dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất hoặc độc tính cao nhất trên các cơ quan khác ngoài máu từ chu kỳ điều trị trước. Việc điều trị có thể hoãn lại để bệnh nhân có đủ thời gian hồi phục. Khi hồi phục, bệnh nhân phải được tiếp tục điều trị theo các chỉ dẫn ở các Bảng 4, 5 và 6, có thể áp dụng cho ALIMTA dùng đơn trị hoặc kết hợp với cisplatin.
Bảng 4 - Bảng hiệu chỉnh liều của ALIMTA (dùng đơn trị hoặc phối hợp) và cisplatin - Các độc tính trên huyết học | |
---|---|
ANC thấp nhất < 500/mm3 và tiểu cầu thấp nhất ≥ 50.000/mm3 | 75% của liều trước (cả ALIMTA và cisplatin) |
Số lượng tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3 bất kể giá trị ANC thấp nhất | 75% của liều trước (cả ALIMTA và cisplatin) |
Số lượng tiểu cầu thấp nhất < 50.000/mm3, có chảy máu a, bất kể giá trị ANC thấp nhất | 50% của liều trước (cả ALIMTA và cisplatin) |
a Theo tiêu chuẩn độc tính chung (CTC) của Viện Ung thư Quốc gia (CTC v2.0; NCI 1998) quy định chảy máu ≥ CTC mức độ 2.
Nếu bệnh nhân xuất hiện các độc tính khác ngoài máu > mức độ 3 (không kể độc tính trên thần kinh), phải ngừng dùng ALIMTA cho tới khi thuyên giảm tới mức thấp hơn hoặc bằng trị số trước điều trị của bệnh nhân. Việc điều trị sẽ lại được tiếp tục theo các chỉ dẫn ở Bảng 5.
Bảng 5 - Bảng hiệu chỉnh liều của ALIMTA (dùng đơn trị hoặc phối hợp) và cisplatin - Các độc tính khác ngoài huyết học | ||
---|---|---|
Liều ALIMTA (mg/m2) | Liều cisplatin (mg/m2) | |
Bất cứ độc tính nào, trừ viêm niêm mạc, ở mức độ 3 hoặc 4 | 75% liều trước | 75% liều trước |
Tiêu chảy cần điều trị tại bệnh viện (bất kể mức độ) hoặc tiêu chảy độ 3 hoặc 4 | 75% liều trước | 75% liều trước |
Viêm niêm mạc mức độ 3 hoặc 4 | 50% liều trước | 100% liều trước |
a Tiêu chuẩn độc tính chung của Viện Ung thư Quốc gia (CTC v2.0; NCI 1998).
b Không kể độc tính thần kinh.
Trong trường hợp có độc tính thần kinh, điều chỉnh liều ALIMTA và cisplatin theo hướng dẫn ở Bảng 6. Bệnh nhân phải ngừng điều trị nếu quan sát thấy độc tính thần kinh mức độ 3 hoặc 4.
Bảng 6. Bảng hiệu chỉnh liều của ALIMTA (dùng đơn trị hoặc phối hợp) và cisplatin - Độc tính thần kinh | ||
---|---|---|
Mức độ CTCa | Liều ALIMTA (mg/m2) | Liều cisplatin (mg/m2) |
0-1 | 100% liều trước | 100% liều trước |
2 | 100% liều trước | 50% liều trước |
a Tiêu chuẩn độc tính chung của Viện Ung thư Quốc gia (CTC v2.0; NCI 1998).
Phải ngừng điều trị với ALIMTA nếu bệnh nhân có bất cứ độc tính nào trên máu hoặc ngoài máu mức độ 3 hoặc 4 sau 2 lần giảm liều, hoặc ngay lập tức nếu quan sát thấy độc tính thần kinh mức độ 3 hoặc 4.
Người già
Trong nghiên cứu lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ về tác dụng không mong muốn nhiều hơn so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không cần chế độ giảm liều nào khác ngoài chế độ giảm liều được khuyến cáo chung cho tất cả bệnh nhân.
Trẻ em và thiếu niên
ALIMTA không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả trong nhóm bệnh nhân này. Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng ALIMTA ở nhóm trẻ em u trung biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Bệnh nhân suy thận (Công thức Cockcroft và Gault chuẩn hoặc tốc độ lọc cầu thận đo bằng phương pháp thanh thải huyết thanh Te99m-DPTA)
Pemetrexed được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đồi bởi sự bài tiết của thận. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin > 45ml/phút không cần sự điều chỉnh liều nào khác ngoài sự điều chỉnh được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân. Không có đủ dữ liệu về sử dụng pemetrexed ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút; do đó không khuyến cáo dùng pemetrexed (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng).
Bệnh nhân suy gan
Không tìm thấy sự liên quan giữa AST (SGOT). ALT (SGPT), hoặc bilirubin toàn phần và dược động học của pemetrexed. Tuy nhiên bệnh nhân bị suy gan với bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường và/hoặc transaminase > 3,0 lần giới hạn trên của mức bình thường (không có di căn gan) hoặc > 5.0 lần giới hạn trên của mức bình thường (có đi căn gan) chưa được nghiên cứu riêng biệt.
Làm gì khi dùng quá liều?
Những triệu chứng quá liều đã được báo cáo gồm giảm bạch cầu trung tính (lượng tế bào bạch cầu thấp), thiếu máu (nồng độ hemoglobin thấp), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp), viêm niêm mạc (đau, sưng tấy đỏ hoặc lở loét miệng), đa bệnh lý thần kinh cảm giác (rối loạn nhiều dây thần kinh cảm giác) và phát ban. Các biến chứng có thể lường trước của quá liều gồm ức chế tủy xương với biểu hiện giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu. Ngoài ra, có thể mắc nhiễm trùng có hoặc không kèm với sốt, tiêu chảy, và/hoặc viêm niêm mạc.
Xử trí: Trong trường hợp nghi quá liều, phải theo dõi bệnh nhân, kiểm tra công thức máu và thực hiện liệu pháp hỗ trợ khi cần. Cân nhắc việc sử dụng calci folinat/acid folinic trong điều trị quá liều pemetrexed.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Giống như tất cả các thuốc, thuốc này có thể gây các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả mọi người đều gặp phải.
Bạn phải liên hệ ngay với bác sỹ điều trị nếu bạn nhận thấy một trong những dấu hiệu sau:
- Sốt hoặc nhiễm trùng (phổ biến): Nếu bạn sốt 38oC hoặc cao hơn, đổ mồ hôi hoặc có các dấu hiệu nhiễm trùng khác (do bạn có thể có số lượng tế bào bạch cầu ít hơn bình thường - điều này rất thường gặp). Nhiễm trùng (nhiễm trùng huyết) có thể nặng và có thể dẫn đến tử vong.
- Nếu bạn bắt đầu cảm thấy đau ngực (phổ biến) hoặc có nhịp tim nhanh (không phổ biến).
- Nếu bạn bị đau, đỏ, sưng hoặc loét miệng (rất phổ biến).
- Phản ứng dị ứng: Nếu bạn bị phát ban (rất phổ biến)/ nóng rát hoặc cảm giác châm chích (phổ biến), hoặc sốt (phổ biến). Hiếm khi các phản ứng da có thể nặng và có thể dẫn đến tử vong.
Liên hệ với bác sỹ điều trị nếu bạn bị phát ban nặng, hoặc ngứa, hoặc phồng rộp (hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc).
- Nếu bạn bị mệt mỏi, cảm giác muốn ngất xỉu, dễ bị khó thở hoặc nhìn có vẻ nhợt nhạt (do hemoglobin của bạn có thể thấp hơn bình thường - điều này là rất phổ biến).
- Nếu bạn bị chảy máu nướu răng, mũi hoặc miệng hoặc bất kỳ chảy máu không cầm được, nước tiểu đỏ hoặc hồng nhạt, các vết bầm tím không rõ nguyên nhân (do bạn có thể có ít tiểu cầu hơn bình thường - điều này rất phổ biến).
- Nếu bạn đột ngột khó thở, đau ngực dữ dội hoặc ho có đờm có máu (không phổ biến) (có thể chỉ như một cục máu đông trong mạch máu phổi).
Tần suất có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn được chỉ ra dưới đây như sau:
- Rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến nhiều hơn 1 bệnh nhân trên tổng số 10 bệnh nhân).
- Phổ biến (có thể ảnh hưởng 1 đến 10 bệnh nhân trên tổng số 100 bệnh nhân).
- Không phổ biến (có thể ảnh hưởng 1 đến 10 bệnh nhân trên tổng số 1.000 bệnh nhân).
- Hiếm (có thể ảnh hưởng 1 đến 10 bệnh nhân trên tổng số 10.000 bệnh nhân).
- Rất hiếm (có thể ảnh hưởng ít hơn 1 bệnh nhân trên tổng số 10.000 bệnh nhân).
Các tác dụng không mong muốn với ALIMTA có thể bao gồm:
Rất phổ biến:
- Số lượng bạch cầu thấp.
- Nồng độ haemoglobin thấp (thiếu máu).
- Số lượng tiểu cầu thấp.
- Tiêu chảy.
- Nôn.
- Đau, đỏ, sưng hoặc loét miệng.
- Buồn nôn.
- Ăn mất ngon.
- Mệt mỏi.
- Phát ban da.
- Rụng tóc.
- Táo bón.
- Mất cảm giác.
- Thận: Bất thường trong xét nghiệm máu.
Phổ biến:
- Phản ứng dị ứng: Phát ban da/ nóng rát.
- Nhiễm trùng bao gồm nhiễm trùng huyết.
- Sốt.
- Mất nước.
- Suy thận.
- Kích thích da và ngứa.
- Tức ngực.
- Yếu cơ.
- Viêm kết mạc (viêm mắt).
- Đau bụng.
- Đau bụng bất thường.
- Thay đổi vị giác.
- Gan: Bất thường trong xét nghiệm máu.
- Chảy nước mắt.
Không phổ biến:
- Suy thận cấp.
- Nhịp tim nhanh.
- Đã từng xảy ra viêm niêm mạc thực quản khi điều trị ALIMTA/ xạ trị.
- Viêm đại tràng (viêm niêm mạc ruột già, có thể kèm chảy máu đường ruột hoặc trực tràng).
- Viêm phổi kẽ (làm sẹo các túi khí của phổi).
- Phù nề (giữ nước quá mức ở các mô cơ thể, gây sưng). Một số bệnh nhân đã từng bị đau tim, đột quỵ hoặc “đột quỵ nhẹ” khi dùng ALIMTA thường xuyên trong phối hợp với các liệu pháp điều trị ung thư khác.
- Giảm toàn bộ huyết cầu - số đếm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu cùng thấp.
- Viêm phổi do xạ trị (làm sẹo túi khí ở phổi do điều trị xạ trị) có thể xuất hiện ở những người đã từng điều trị xạ trị trước, trong hoặc sau khi điều trị ALIMTA.
- Đã có báo cáo về đau đớn tột độ, nhiệt độ thấp và rối loạn sắc tố.
- Cục máu đông trong mạch máu phổi (thuyên tắc phổi).
Hiếm:
- Tái nhiễm xạ (phát ban da như bị cháy nắng nặng) có thể xuất hiện lại trên da mà trước đó đã từng bị khi điều trị xạ trị, kể cả từ nhiều ngày đến nhiều năm sau khi xạ trị.
- Những tình trạng bọng nước (những bệnh phồng rộp ngoài da) - bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Thiếu máu tan huyết qua trung gian miễn dịch (kháng thể phá hủy các tế bào hồng cầu).
- Viêm gan.
- Sốc phản vệ (phản ứng dị ứng nghiêm trọng).
Không rõ tần suất: Tần suất chưa đánh giá được từ các dữ liệu hiện có:
- Sưng, đau và đỏ ở chi dưới.
Bạn có thể mắc một số triệu chứng và/hoặc tình trạng trên. Phải báo với bác sỹ điều trị càng sớm càng tốt khi bạn bắt đầu mắc bất kỳ những tác dụng không mong muốn này.
Nếu bạn lo lắng về bất cứ tác dụng bất lợi nào, hãy nói chuyện với bác sỹ điều trị.
Nếu bạn bị bất kỳ tác dụng bất lợi nào, hãy báo với bác sỹ hoặc dược sỹ. Kể cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này.