Rhamnose
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Rhamnose là gì?
Rhamnose là loại đường deoxy tự nhiên, được chiết xuất từ thực vật (chủ yếu từ mía), Rhamnose được đánh giá là lành tính, an toàn sử dụng trên da để mang lại công dụng trẻ hóa da.
Rhamnose có khả năng ngăn ngừa, đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa nhờ nó kích thích các nguyên bào sợi hoạt động tích cực hơn, tăng sinh collagen, elastin. Từ đó, làn da chúng ta sẽ được săn chắc, dẻo dai và tươi trẻ, nếp nhăn cũng ít xuất hiện.
Bên cạnh đó, Rhamnose còn thúc đẩy quá trình Turnover (chu kỳ tái tạo của tế bào) diễn ra nhanh hơn, phục hồi và tái tạo da hiệu quả hơn. Rhamnose cũng được đánh giá cao ở công dụng làm dịu và kháng viêm.
Rhamnose là hoạt chất an toàn ngay cả dùng cho làn da khô, da nhạy cảm đang có dấu hiệu lão hóa. Bởi không như retinol dễ gây khô da, kích ứng, Rhamnose không gây căng kích hay bong tróc da nên rất được ưa chuộng.
Điều chế sản xuất Rhamnose
Rhamnose có thể được tách chiết từ cây thuộc chi Rhamnus, cây Toxicodendron vernix và cây thuộc chi Câu đằng (Uncaria). Đường Rhamnose cũng được sinh tổng hợp bởi vi tảo thuộc họ Tảo silic (Bacillariophyceae).
Trong tự nhiên, Rhamnose thường liên kết với nhiều loại đường khác. Nó là một thành phần glycon phổ biến của các glycosit trong nhiều thực vật. Rhamnose cũng là thành phần của màng ngoài tế bào của vi khuẩn kháng axit trong chi Mycobacterium, bao gồm các vi khuẩn gây bệnh lao.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Glycolic Acid là gì?
Glycolic Acid hay Axit glycolic là thành viên nhỏ nhất trong họ Alphahydroxy Acid (AHA), thuộc nhóm axit gốc nước. Axit glycolic có công thức hóa học là C2H4O3, là axit không màu, không mùi, ở thể rắn (tinh thể) có khả năng hút ẩm rất cao. Axit glycolic có thể được dễ dàng tìm thấy trong các nguyên liệu tự nhiên như mía, củ cải đường, dứa,… Hiện nay, Axit glycolic được ứng dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và làm đẹp.
Công thức hóa học của Axit glycolic
Với khả năng ngậm nước và thẩm thấu tốt, Axit glycolic là một trong những “thành phần vàng” được phái đẹp ưa chuộng trong làm đẹp và chăm sóc da. Axit glycolic xuất hiện hầu hết trong các sản phẩm chăm sóc da hiện nay như sữa rửa mặt, toner, kem dưỡng,… Với kết cấu phân tử nhỏ dễ dàng thấm thấu qua lớp biểu bì, Axit glycolic giúp loại bỏ các tế bào chết trên da, kích thích sản sinh collagen, cải thiện cấu trúc da, ngăn ngừa quá trình lão hóa da.
Ngoài ra, Axit glycolic còn gián tiếp giúp da hạn chế mất nước, tăng cường độ ẩm cao nhờ khả năng kích thích hoạt động của Hyaluronic acid dưới da. Với nồng độ được khuyến nghị từ 10 - 15% trong mỹ phẩm, Axit glycolic sẽ phát huy được tối đa công dụng của loại AHA này với khả năng tăng cấu trúc dưới da, giảm quá trình tạo nếp nhăn, điều trị mụn, giảm lượng melanin sau khi tổng hợp, giảm các vết thâm và chống lại các tổn hại do ánh nắng mặt trời.
Axit glycolic tăng cấu trúc dưới da, giảm quá trình tạo nếp nhăn
Tuy nhiên, vì phân tử nhỏ và độ thẩm thấu cao nên Axit glycolic cũng có khả năng gây kích ứng cao với da. Theo nghiên cứu, nồng độ Axit glycolic trong mỹ phẩm thường hạn chế ở mức 10 - 15%. Cụ thể, Axit glycolic nồng độ từ 2 – 5% được dùng tẩy tế bào chết, làm thông thoáng lỗ chân lông, hỗ trợ việc điều trị mụn và da khô. Axit glycolic từ 5 – 10% giúp da khỏe mạnh và căng mịn hơn, giảm các vết nhăn li ti và giúp làn da sáng mịn. Axit glycolic từ 12 - 15% điều trị da thâm sạm và sẹo mụn.
Điều chế và sản xuất Glycolic Acid
Glycolic acid có thể được phân lập từ các nguồn tự nhiên như mía, củ cải đường, dứa, dưa đỏ và nho chưa chín.
Ngoài ra, Glycolic acid có thể được điều chế bằng phản ứng của axit chloroacetic với natri hydroxide, sau đó tái axit hóa.
Cơ chế hoạt động của Glycolic Acid
Glycolic acid phá vỡ lớp liên kết của lớp da trên cùng bằng cách hòa tan bã nhờn và các chất liên kết tế bào lại với nhau. Sau đó, acid này sẽ giúp các tế bào da bị chết bong ra giúp bề mặt da trở nên thoáng và sáng màu hơn.
Benzophenone là gì?
Benzophenone là một hợp chất hữu cơ có công thức (C6H5)2CO, thường được viết tắt là Ph2CO. Chất này không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong dung môi hữu cơ như rượu, Axeton, Ether, Acid acetic, Chloroform và Benzen… Benzophenone và các dẫn xuất của nó như Benzophenone-1, -3, -4, -5, -9 và -11 thường được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Benzophenone được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như son dưỡng môi và sơn móng tay để bảo vệ sản phẩm khỏi tia UV. Các dẫn xuất của Benzophenone, chẳng hạn như Benzophenone-2 và (hay còn gọi là Oxybenzone) là những thành phần phổ biến trong kem chống nắng.
Dẫn xuất Benzophenone-4 là chất chống nắng hóa học có khả năng hấp thụ tia UVB thứ cấp và hấp thụ một khoảng ngắn trong phạm vi tia UVA. Benzophenone-4 được gọi là một chất hấp thụ tia UV thứ cấp vì đây là một chất chống nắng không đủ mạnh khi sử dụng đơn độc nên thường được kết hợp với các thành phần chống nắng khác. Do vậy thành phần này được sử dụng phổ biến hơn như một chất bảo vệ quang để tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm hoặc như một chất bảo vệ màu sắc cho các sản phẩm sử dụng bao bì trong suốt.
Trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Benzophenone được sử dụng như một chất tăng cường hương thơm hoặc để ngăn các sản phẩm như xà phòng mất mùi hương và màu sắc khi tiếp xúc với tia UV. Benzophenone-3 được sử dụng như một chất ổn định và hấp thụ tia UV, đặc biệt là trong chất dẻo và chất chống nắng.
Tuy nhiên, chất này được khuyến cáo là gây ung thư cùng với một số tác hại khác cho sức khỏe con người. Các nhà sản xuất mỹ phẩm ở Mỹ đã hạn chế dùng Benzophenone, benzophenone-2, benzophenone-3, benzophenone-4, và benzophenone-5 trong các sản phẩm của họ.
Điều chế sản xuất
Có thể thu được 66% hiệu suất Benzophenone bằng cách Friedel-Crafts acyl hóa Benzoyl clorua với một lượng dư Benzen và nhôm Clorua khan. Benzophenone cũng được sản xuất bằng cách Oxy hóa Diphenylmethane trong khí quyển với chất xúc tác kim loại, chẳng hạn như đồng Naphthenate.
Cơ chế hoạt động
Một lớp phủ bề mặt của chất Benzophenone có thể làm giảm lượng bức xạ UV được hấp thụ vào da bằng cách giới hạn tổng lượng năng lượng đến da. Chẳng hạn, kem chống nắng Benzophenone được bôi tại chỗ, bảo vệ da khỏi những tác hại của tia UV bằng cách hấp thụ hóa học năng lượng ánh sáng. Độ hấp thụ UV tối đa của Benzophenones nằm trong khoảng từ 284 đến 287nm.
Carbomer là gì?
Carbomer là nguyên liệu quan trọng và rất quen thuộc trong công thức mỹ phẩm. Carbomer bao gồm những hợp chất cao phân tử có liên kết chéo của acid acrylic với trong lượng khoảng từ 3-4 triệu Dalton được tạo thành bằng cách polymer hóa acid acrylic trong ethyl acetate, cyclohexane và các tác nhân có khả năng tạo liên kết chéo như pentaerythritol polyallylether hay polyallyl sucrose.
Bột Carbomer gồm có hạt chính xen kẽ các hạt liên kết, trong đó kích thước hạt chính là từ 50-200 nm còn kích thước hạt liên kết vào khoảng từ 2-7 micron. Bột Carbomer khi phân tán vào trong nước tạo ra hỗn hợp có độ pH là 3, còn khi trung hòa lại thì độ pH hỗn hợp khoảng 6-10. Các tiểu phân cũng nở ra, tăng độ nhớt do lực đẩy tĩnh điện, muối có thể làm giảm độ nhớt vì nó có khả năng đẩy tĩnh điện.
Có chỉ số khúc xạ phù hợp nên Carbomer cũng có khả năng tạo gel trong cồn, nước. Đặc tính của Carbomer là làm dày và làm đặc; nếu dùng thành phần này ở tỷ lệ thấp sẽ điều chỉnh được độ nhớt khá ổn định. Vì thế, Carbomer được sử dụng trong các công thức bào chế mỹ phẩm. Ngoài ra, Carbomer còn góp mặt trong sản phẩm tã dùng một lần như một chất siêu thấm vì nó có thể liên kết chéo mở rộng.
Điều chế sản xuất Carbomer
Các Carbomer là các polymer tổng hợp, liên kết chéo, cao phân tử của acid acrylic. Những polymer acid acrylic này được liên kết chéo với allyl sucrose hoặc allyl pentaerythritol. Dung môi diễn ra quá trình polymer hóa trước đây là benzen (một dung môi độc hại và ô nhiễm môi trường).
Hiện nay, các nhà sản xuất thường sử dụng ethyl acetate hoặc một đồng dung môi cyclohexane–ethyl acetate để sản xuất các sản phẩm thương mại của Carbomer. Những dung môi này được đánh giá là an toàn và thân thiện môi trường hơn.
Các polymer như Carbopol ETD và Carbopol Ultrez được sản xuất trong các hỗn hợp đồng dung môi với sự trợ giúp của một chất trùng hợp độc quyền của nhà sản xuất.
Cơ chế hoạt động của Carbomer
Khi Carbomer được đặt trong dung dịch nước ở pH trung tính, nhiều chuỗi bên sẽ mất proton và thu được điện tích âm. Do phản ứng này, Carbomers có thể hấp thụ, giữ nước và trương lên gấp nhiều lần thể tích ban đầu của chúng. Đây là lý do tại sao nó được coi là chất tăng cường kết cấu và được sử dụng để thêm độ đặc cho các sản phẩm đặc biệt là các công thức giống như gel.
Nhờ khả năng loại bỏ chất rắn không hòa tan trong chất lỏng, Carbomers được sử dụng để giữ ổn định nhũ tương khỏi sự phân tán thành phần dầu và chất lỏng. Carbomers có thể kiểm soát tính nhất quán của mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân khác.
Các công thức của những sản phẩm như dầu gội dầu xả, lotion, kem dưỡng ẩm cho da trở nên đa dạng hơn, mịn hơn và đặc hơn nhờ có bổ sung chất Carbomers.
Ammonium lauryl sulfate là gì?
Ammonium lauryl sulfate, viết tắt là ALS, là tên gọi chung của Amoni Dodecyl Sulfat (CH3 (CH2) 10CH2OSO3NH4) được phân loại là một este sunfat. Đây là một anion bao gồm một chuỗi Hydrocacbon không phân cực và một nhóm cuối Sulfate phân cực. Sự kết hợp của hai nhóm này mang lại các đặc tính hoạt động bề mặt cho anion, tạo điều kiện hòa tan cả vật liệu phân cực và không phân cực.
Ammonium lauryl sulfate là một phân tử chất béo được sử dụng phổ biến, có nguồn gốc thực vật. Các phân tử chất béo trong dầu bị phá vỡ và sau đó phản ứng để tạo ra chất hoạt động bề mặt - một hợp chất thường được sử dụng trong chất tẩy rửa, chất nhũ hóa (chất ổn định), chất tạo bọt và chất phân tán.
So với hoạt chất Sodium lauryl sulfate, Ammonium lauryl sulfate là một phân tử phức tạp hơn và lớn hơn về mặt vật lý với khối lượng phân tử nặng hơn. Điều này có nghĩa là các phân tử Ammonium lauryl sulfate sẽ tiếp cận các lớp tế bào da bên dưới mỏng manh hơn.
Do sự khác biệt này, ALS được xem là ít gây kích ứng hơn đáng kể so với Sodium lauryl sulfate trên thang điểm từ 0 đến 10, trong đó khả năng gây kích ứng với nước là 0 và SLS là 10.
Điều chế sản xuất
Ammonium lauryl sulfate thường được làm từ dừa hoặc dầu hạt cọ.
Cơ chế hoạt động
Phần quan trọng của phân tử này là phần lauryl sulphat. Phần lauryl sulphat có một đầu béo và một đầu tích điện cho phép chất này hoạt động như một bộ chuyển đổi giữa dầu và nước, nếu không dầu và nước sẽ đẩy nhau và không trộn lẫn. Tương tự như cách mà bạn dùng nước rửa chén rửa sạch dầu mỡ trên chảo rán, chất tẩy rửa trong sữa rửa mặt và xà phòng có thể loại bỏ lớp trang điểm và các mảnh vụn dầu trên mặt và rửa sạch dễ dàng.
Argania Spinosa là gì?
Argania Spinosa (hay Argan Oil, dầu Argan) là loại dầu thực vật được chiết xuất từ nhân hạt của cây Argan (tên khoa học là Argania spinosa spinosa L). Argania Spinosa có đặc tính màu vàng trong, thoang thoảng mùi thơm nhẹ, giàu chất dinh dưỡng nên được ưa chuộng sử dụng trong ẩm thực, trị thương, giảm đau, dưỡng da và tóc.
Trong dầu Argan chứa vitamin E (loại tocopherols), chất chống oxy hóa và các axit béo thiết yếu cùng nhiều dưỡng chất khác. Cụ thể như sau:
-
Các phenol tự nhiên chính trong dầu Argan: Axit caffeic, oleuropein, axit vanillic, tyrosol, catechol, resorcinol, epicatechin và catechin.
-
Các axit béo thiết yếu gồm có: Axit Linolenic (<0,5%), axit Stearic (6,0%), axit Palmitic (12,0%), axit Linoleic (36,8%), axit Oleic (42,8%). Những axit béo có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất giúp chăm sóc, cải thiện, duy trì độ ẩm, giữ cho làn da đàn hồi và săn chắc.
-
Vitamin E: Hàm lượng vitamin E trong dầu Argan nhiều hơn trong dầu Olive gấp 2 lần. Loại vitamin này có tác dụng ngăn ngừa lão hóa da.
Điều chế sản xuất
Để chiết xuất được một lít dầu Argan, người ta sẽ cần đến 100 kg quả Argan. Đáng nói là cây Argan chỉ có ở Ma-rốc và chúng chỉ ra quả khi được 30-40 năm tuổi nên giá thành của Argania Spinosa tương đối cao.
Thời xưa, việc chiết xuất dầu Argan tiến hành bằng phương pháp thủ công. Ngày nay, người ta chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh, công nghiệp hóa nhưng vẫn có một số giai đoạn như tách hạt phải làm thủ công.
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.
Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Astaxanthin là gì?
Trong một số loại tảo, tạo ra màu hồng hoặc đỏ cho cá hồi, tôm và các loại hải sản khác có thành phần Astaxanthin - thuộc một nhóm hóa chất carotenoid. Ngoài dầu cá cùng axit béo omega-3, Astaxanthin là một dưỡng chất từ đại dương đem lại nhiều lợi ích cải thiện các chức năng trong cơ thể con người.
Chất chống oxy hóa Astaxanthin có thể bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại, cải thiện cách hoạt động của hệ miễn dịch. Công dụng của astaxanthin được đánh giá khá tốt. Nó giúp làn da khỏe mạnh hơn, tăng sức bền, sức khỏe tim mạch, giảm đau khớp và thậm chí có thể điều trị ung thư trong tương lai.
Astaxathin đã được sử dụng điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ, cholesterol cao, bệnh gan, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (mất thị lực do tuổi tác) kể cả ngăn ngừa ung thư. Nó còn được sử dụng điều trị cho hội chứng chuyển hóa - bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường. Tác dụng của astaxathin cải thiện hiệu suất tập thể dục, giảm tổn thương cơ và đau nhức cơ sau khi tập luyện. Nó còn ngăn ngừa cháy nắng, cải thiện giấc ngủ, điều trị hội chứng ống cổ tay, chứng khó tiêu, vô sinh nam, các triệu chứng mãn kinh và viêm khớp dạng thấp.
Astaxanthin dạng kem được thoa trực tiếp lên da giúp chống nắng, giảm nếp nhăn và nhiều lợi ích thẩm mỹ khác.
Astaxanthin được dùng trong nông nghiệp để làm thức ăn bổ sung cho gà đẻ trứng. Trong thự phẩm, astaxanthin được sử dụng làm chất tạo màu cho cá hồi, cua, tôm, gà và trứng...
Điều chế sản xuất
Hoạt chất astaxanthin là hợp chất lipophilic được hòa tan trong dung môi và dầu với phương pháp dùng dung môi và axit, dầu ăn hỗ trợ vi sóng và enzyme được sử dụng để cấu trúc astaxanthin. Astaxanthin trong Haematococcus được cấu trúc bằng nhiều phương pháp sử dụng các axit khác nhau, có thể chiết bằng axit hydrochloric cho phép thu được tới 80% lượng sắc tố, astaxanthin được tích lũy trong các tế bào nang hóa của Haematococcus.
Đậu nành, ngô, ô liu và hạt nho được sử dụng để cấu trúc astaxanthin từ Haematococcus để làm dầu. Haematococcus nuôi cấy được trộn với các loại dầu và astaxanthin bên trong tế bào, nó được cấu trúc thành các loại dầu, với độ thu hồi cao nhất 93% với dầu ô liu. Astaxanthin và Haematococcus thu được sản lượng khá cao từ 80% 90% 90% sử dụng phương pháp cấu trúc chất lỏng siêu tới hạn với ethanol và dầu hướng dương làm đồng dung môi. Quy trình cô đặc Astaxanthin được cấu trúc nhiều lần bằng dung môi và sau đó làm bay hơi bằng thiết bị bay hơi quay, cuối cùng hòa tan lại trong dung môi.
Từ các vi sinh vật khác nhau bao gồm vi tảo Chlorella zofingiensis , Chlorococcum sp, nấm men đỏ Phaffia rhodozyma, và vi khuẩn biển Agrobacterium aurantiacum người ta sản xuất hoạt chất astaxathin. Nguyên liệu tự nhiên cung cấp nhiều AXT là tảo biển Haematococcus pluvialis, khi những sinh vật này tiếp xúc với các tác nhân gây căng thẳng từ môi trường, chúng sẽ tổng hợp AXT như một chất bảo vệ tế bào.
Astaxanthin chịu trách nhiệm tạo ra màu sắc cho vỏ giáp xác và thịt của kỳ giông và các loài cá khác ăn AXT và nó có sắc tố đỏ cam sẫm. Thức ăn hải sản là một nguồn thực phẩm dồi dào của AXT, muốn lấy được liều 4–20 mg AXT chỉ thông qua chế độ ăn uống, người ta sẽ phải tiêu thụ 600-2000g cá salmonoid.
Ở Hoa Kỳ từ năm 1999 AXT đã được phê duyệt như một chất bổ sung chế độ ăn uống. AXT được quảng cáo thương mại vì một loạt các lợi ích sức khỏe. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm chứng nhận AXT là an toàn.
Mặc dù khả dụng sinh học bị ảnh hưởng nhiều bởi các thành phần khác của chế độ ăn uống nhưng AXT được tiêu hóa và hấp thụ tương tự như lipid và các carotenoid khác. Đối với AXT dùng đường có tỷ lệ cao hơn khi dùng trong bữa ăn hoặc được cung cấp trong công thức chế biến từ dầu. AXT được cho là tích tụ trong các giọt lipid trong dịch vị và sau đó kết hợp thành các mixen khi chúng gặp axit mật, phospholipid và lipase trong ruột non. Các mixen được khuếch tán thụ động vào màng sinh chất của các tế bào ruột.
AXT cũng như các xanthophylls phân cực hơn, được vận chuyển trong tuần hoàn bởi lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL), sau khi được giải phóng khỏi chylomicrons được hình thành trong tế bào ruột. Một số báo cáo rằng, sau khi dùng liều 100mg/kg, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh đến 1 μg/ml vào khoảng 9 giờ sau khi dùng thuốc. AXT được đưa vào nhiều mô, bao gồm não, nhưng chủ yếu tích tụ ở gan.
Cấu trúc hóa học của AXT bao gồm một chuỗi cacbon dài với các liên kết đôi liên hợp, nhưng AXT đặc biệt là nó chứa hai vòng hydroxyl hóa ionone ở hai đầu của phần ưa béo của phân tử liên kết với các đầu phân cực của phospholipit. Tính năng này định vị chính xác phân tử để nó có thể can thiệp vào quá trình peroxy hóa lipid, về mặt này, AXT đặc biệt thành thạo trong việc bảo vệ tính toàn vẹn của màng tế bào. Kích thước, cấu hình này của AXT cho phép nó tích hợp theo chiều dọc thông qua lớp kép phospholipid vì các nhóm chức năng của cấu trúc AXT thuận lợi về mặt năng lượng theo hướng này.
Cơ chế hoạt động
Có nhiều cách bổ sung astaxanthin, cách bổ sung bằng hình thức ăn thực phẩm giàu chất astaxanthin. Có thể bổ sung thực phẩm chức năng có thành phần astaxanthin vì cơ thể không tự sản xuất được astaxanthin. Cá hồi, tôm, tôm hùm và các loại hải sản khác giàu astaxathin.
Tuy nhiên, việc ăn nhiều hải sản cũng không hoàn toàn là ưu điểm để có được lượng astaxanthin cần thiết mà nên ăn đa dạng thức ăn. Muốn bổ sung lượng astaxanthin nhiều người chọn tảo Pluvialis có lượng astaxanthin sinh khả dụng cao nhất,3% sinh khối của nó là astaxanthin tinh khiết, cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt là một nguồn astaxanthin an toàn và khả thi.
Astaxanthin tổng hợp đã được sử dụng để sản xuất màu thực phẩm và thức ăn cho cá. Phaffia rhodozyma, một loại men đỏ phổ biến và một số loài giáp xác là hai nguồn astaxanthin thương mại chính khác.
Cơ chế hoạt động của staxanthin thực sự như thế nào? Có thể hiểu đơn giản đó là một chất chống oxy hóa.
- Astaxanthin rất mạnh và cao hơn gần 6.000 lần so với vitamin C.
- Nó có một nguồn chất chống oxy hóa nhiều hơn trà xanh hoặc các Catechin khác gần 550 lần.
- Astaxanthin có hiệu quả chống oxy hóa cao hơn vitamin 550 lần.
Đối với cơ thể, chất chống oxy hóa rất quan trọng, chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Thành phần Astaxanthingiúp cơ thể chống oxy hóa
Astaxanthin là một trong những cách tốt nhất để ăn chất chống oxy hóa vào cơ thể bạn. Chúng đóng một vai trò lớn trong sự tăng trưởng và sức khỏe của con người. Những hợp chất tiện lợi này có một số đặc tính chống viêm mạnh nhất.
Đặc tính chống oxy hóa của astaxanthincó khả năng giúp cơ thể chống lại nhiều loại bệnh như ung thư và giúp cải thiện về sức khỏe.
Chất chống oxy hóa là các phân tử giúp cơ thể chống lại gốc tự do, những phân tử này liên tục được phát hành trong quá trình trao đổi chất.
Astaxanthin có khả năng kiểm soát các gốc tự do vì vậy các gốc tự do không thể phá hủy các tế bào tốt.
Chất chống oxy hóa hoạt động trên các gốc tự do bằng cách tăng electron. Quá trình này làm cho các gốc tự do ổn định và trung hòa. Khi có sự cản trở sự cân bằng này có thể dẫn đến oxy hóa kém, có thể gây bất lợi cho cơ thể của chúng ta.
Không giữ được cân bằng oxy hóa kéo dài có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu về sức khỏe như rối loạn thoái hóa thần kinh, bệnh tim và một số bệnh ung thư. Thói quen lối sống và các yếu tố môi trường tác động đến khiến cơ thể chúng ta dễ bị bệnh tật do hằng ngày chúng ta tiếp xúc ới nhiều yếu tố rủi ro làm tăng sự hình thành gốc tự do.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thương nhĩ tử.
Tên khác: Ké đầu ngựa.
Tên khoa học: Xanthium strumarium L., Asteraceae (họ Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Thương nhĩ tử là loại cây thân thảo sống hàng năm, cao khoảng 20–90 cm, thân mọc thẳng, phân nhánh, thường có lốm đốm màu tím và có lông ngắn màu trắng rải rác trên bề mặt.
Lá màu xanh, hình bầu dục, chủ yếu mọc so le (từ 2–6 lá đôi khi mọc đối nhau), lá dài 5–20 cm và rộng 4–16 cm, hình dạng của các phiến lá là hình mũi mác, tuyến tính, hình trứng, hình tam giác hoặc hình bán cầu, và cả hai bề mặt đều có lông hoặc có sọc, thường có các đốm tuyến, mép nguyên hoặc có răng.
Cụm hoa gần như không cuống, mọc thành cụm, đơn tính. Hoa đực hình cầu, hoa cái hình trứng, đài hoa hình trụ, hoa hình ống, đỉnh 5 răng, nhị 5 răng. Bao phấn thuôn dài và thẳng.

Phân bố, thu hái, chế biến
Thương nhĩ tử được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm Nga, Iran, Ấn Độ, Bắc Triều Tiên và Nhật Bản. Nó có nguồn gốc từ Trung Quốc và phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Bắc Trung Quốc, Tây Nam Trung Quốc, Bắc Trung Quốc, Đông Trung Quốc và Nam Trung Quốc. Nó thường mọc ở vùng đồng bằng, đồi núi, ven đường hoang vu. Thời gian ra hoa từ tháng 7 đến tháng 8 và thời kỳ đậu quả kéo dài từ tháng 9 đến tháng 10 ở Trung Quốc.
Bộ phận sử dụng
Quả và phần cây trên mặt đất là bộ phận thường được sử dụng làm thuốc. Thu hái quả khi chín phơi khô. Cây có thể thu hái quanh năm.

Arginine là gì?
Arginine là một loại axit amin α dùng trong quá trình sinh tổng hợp protein, thành phần chứa một nhóm α-amino, một nhóm axit α-carboxylic.
Trong cơ thể con người, Arginine được phân loại là axit amin nửa thiết yếu hoặc thiết yếu nên tùy vào giai đoạn phát triển cũng như tình trạng sức khỏe của từng người mà có cần bổ sung Arginine hay không.
Trong các sản phẩm mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung hoạt chất Arginine vào công thức với mục đích bảo vệ da khỏi các gốc tự do, tăng cường hydrat hóa da và tăng cường sản xuất collagen.
Người khỏe mạnh chỉ cần bổ sung Arginine thông qua cả các loại thực phẩm chứa protein. Trong cơ thể, Arginine được tổng hợp từ glutamine qua trung gian citrulline.
Điều chế sản xuất
Năm 1886, nhà hóa học người Đức Ernst Schulze lần đầu tiên phân lập chất Arginine từ cây lupin và cây bí ngô. Arginine là một axit alpha-amino được sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein. Ngoài việc tổng hợp protein, Arginine còn giải phóng oxit nitric trong máu.
Cơ chế hoạt động
Arginine có khả năng tác động lên gan và mang đến công dụng hỗ trợ sản xuất oxide nitric. Arginine giúp tổng hợp protein và nitơ trong cơ thể; đồng thời còn có vai trò quan trọng trong phân chia tế bào. Với những đặc tính như thế, Arginine sẽ giúp chữa lành vết thương, loại bỏ amoniac ra khỏi cơ thể, giúp nâng cao chức năng miễn dịch và giải phóng hormone, điều hòa huyết áp.
Alpha Arbutin là gì?
Alpha Arbutin là một dạng của Arbutin - thành phần thường thấy trong các sản phẩm dùng làm trắng da. Arbutin, về mặt hóa học arbutin, được xem là một dạng của hydroquinone (chất làm trắng da) nhưng trong phân tử arbutin lại chứa thêm glucose. Nói thêm về hydroquinone, đây là chất có khả năng giúp làm sáng da; tuy nhiên nếu chúng ta dùng nó không kiểm soát sẽ có thể gây ra tác dụng phụ lớn, bao gồm việc mất màu da vĩnh viễn. Trên thế giới, nhiều nước đã có quy định cấm sử dụng hydroquinone.
Với Arbutin, việc làm sáng da lành tính hơn rất nhiều. Arbutin không làm hại các tế bào melanocytes tự nhiên trong cơ thể, thay vào đó nó sẽ giúp ức chế enzyme trong tế bào – vốn được biết đến là nơi sản sinh ra melanin. Nói cách khác, Arbutin có công dụng ngăn chặn hoạt động của melanin; đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến làn da như phục hồi da bị nám, tàn nhang, không đều màu. Làn da sẽ dần trắng sáng lên một cách tự nhiên, mà không bị ảnh hưởng tiêu cực nào. Điều này lý giải vì sao Arbutin, đặc biệt là Alpha Arbutin được các nhà nghiên cứu mỹ phẩm ưu tiên chọn đưa vào công thức với vai trò là thành phần dưỡng trắng da.
Alpha Arbutin có thể được tìm thấy ở một số loại quả và ngũ cốc như việt quất, nam việt quất, quả dâu gấu, lúa mì, lê… Trong đó, phổ biến nhất là quả dâu gấu đã được sử dụng hàng trăm năm qua như một loại kháng sinh tự nhiên.
Alpha Arbutin được yêu thích là nhờ là sự lành tính của nó. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào cho thấy chắc chắn rằng khi dùng Alpha Arbutin ở lượng lớn và lâu dài có thể làm hại da. Hầu hết nồng độ có trong mỹ phẩm được kiểm soát rất tốt, đều ở mức vừa phải, có thể phát huy tối đa công dụng mà lại an toàn. Nếu bạn muốn tìm sản phẩm trắng da phù hợp với da, không gây tác dụng phụ thì Alpha Arbutin là một lựa chọn sáng suốt.
Arbutin có hai dạng là alpha và beta. Alpha là dạng Arbutin tinh khiết nhất hiện nay nên thường có mức giá khá cao. Tuy nhiên, so với dạng beta thì alpha cho mức độ ổn định cao hơn và có tác dụng ức chế mạnh hơn. Alpha Arbutin tồn tại ở dạng bột tinh thể màu trắng, tan được trong nước nên da dễ dàng hấp thụ, độ pH dao động ở mức 3,5 – 6,5.
Điều chế sản xuất Alpha Arbutin
Alpha Arbutin là hoạt chất có nguồn gốc thực vật, thu được từ quá trình thủy phân glucoside nên có độ an toàn rất cao.
Trong tự nhiên, Alpha-Arbutin được chiết xuất từ cây Bearberry. Ngoài ra, Alpha Arbutin cũng được tìm thấy trong mầm lúa mì, da lê, trong lá của quả việt quất và nam việt quất. Tuy nhiên, việc chiết xuất arbutin từ tự nhiên không dễ dàng nên hiện tại có khá nhiều arbutin được tổng hợp từ phòng thí nghiệm.
Cơ chế hoạt động của Alpha Arbutin
Các Alpha Arbutin có cơ chế hoạt động thông qua quá trình giải phóng có kiểm soát gây ức chế quá trình oxy hóa của L-tyrosine (hoạt động monophenolase) được xúc tác bởi men tyrosinase và chống lại hoạt động liên kết trong tyrosinase.
Nhờ phân tử có thêm Glucose, Arbutin sẽ ức chế các enzyme sản sinh ra melanin trong tế bào, từ đó giúp trắng da, nâng tone màu da.
So với khi sử dụng các Hydroquinone (chất làm trắng da) trực tiếp, Arbutin ít gây kích ứng hơn cũng như xảy ra tác dụng phụ không mong muốn. Nhờ đó, hiệu quả mang lại cũng vững chắc và không hại da hơn.
Almond là gì?
Almond là tên gọi của hạnh nhân, loại hạt từ quả hạnh đào, một loài thực vật phát triển tốt với khí hậu Địa Trung Hải, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Đây là loại hạt lâu đời nhất trên thế giới, được trồng nhân rộng ra dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và miền Nam Châu Âu.
Tuy nhiên, Almond được trồng nhiều nhất ở California với sản lượng lên đến 80% sản lượng thế giới.
Ngày nay, Almond gắn liền với nền nông nghiệp nước Mỹ, nơi xuất khẩu đến 70% lượng hạnh nhân tiêu thụ trên toàn thế giới. Nhờ giá trị dinh dưỡng cao nên loại hạt này được ứng dụng để chế biến nhiều sản phẩm khác như sữa hạnh nhân, nguyên liệu chế biến các món ăn thức uống… và cả mỹ phẩm.
Ở Việt Nam, cây Almond được trồng nhiều ở vùng Bắc Trung Bộ thuộc các tỉnh như Sapa, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,… Hiện nay, trên thị trường có hai loại Almond khác nhau là hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng (xen lẫn vị cay). Do mỗi loại có vị đặc trưng nên chúng cũng được ứng dụng vào các sản phẩm khác nhau.
Thành phần dinh dưỡng
Hạnh nhân có rất nhiều giá trị dinh dưỡng. Trung bình trong 100g hạnh nhân sẽ chứa giá trị dinh dưỡng gồm:
Axit pantothenic (vit. B5) 0,3mg (6%), đường 5g, canxi 248mg (25%), chất béo không no đa 12g, kẽm 3mg (30%), kali 728mg (15%), magiê 275mg (74%), niacin (vit. B3) 4mg (27%), carbohydrates 20g, sắt 4mg (32%), axit folic (vit. B9) 29μg (7%), chất béo không no đơn 32g, protein 22g, phốt pho 474 mg (68%), thiamin (vit. B1) 0.24 mg (18%), riboflavin (Vit. B2) 0.8 mg (53%), vitamin B6 0.13 mg (10%), chất béo 51g, vitamin E 26.22 mg (175%), chất xơ thực phẩm 12g, chất béo no 4g.
Với những thành phần và giá trị dinh dưỡng như vậy nên Almond rất được ưa chuộng và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh tim mạch, huyết áp, ung thư, tiểu đường, não bộ... nếu được sử dụng hàng ngày.
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.
Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Sản phẩm liên quan