Propylene glycol
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Propylene glycol là gì?
Propylene glycol là một loại rượu tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, còn có tên gọi khác là Propane-1,2-diol; 2-propanediol; 1,2-Propylene glycol; Methylethyl glycol; Methylethylene glycol; 2-Hydroxypropanol; Monopropylene glycol. Chất này có khả năng hấp thụ nước, không màu, gần như không mùi nhưng có vị ngọt nhẹ.

Propylene glycol được sử dụng để tạo ra các hợp chất Polyester và làm cơ sở cho các dung dịch khử muối cũng như làm chất chống đông trong ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm và dược phẩm. Theo phân loại của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Propylene glycol là một chất phụ gia an toàn để sử dụng trong thực phẩm.
Trong một số loại thuốc, mỹ phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm, chất này được sử dụng để hấp thụ thêm nước và duy trì độ ẩm, là dung môi cho màu thực phẩm và hương vị. Ngoài ra, Propylene glycol cũng được sử dụng để tạo khói hoặc sương mù nhân tạo trong huấn luyện chữa cháy và trên sân khấu; ngoài ra còn được dùng trong ngành công nghiệp sơn và nhựa.
Riêng lĩnh vực làm đẹp, Propylene glycol là một thành phần được sử dụng rất rộng rãi trong các công thức mỹ phẩm với vai trò như một chất giữ độ ẩm và giảm độ nhớt trong mỹ phẩm. Thành phần này cũng là dung môi và góp phần cải thiện sự ổn định nhũ tương của mỹ phẩm. Đặc biệt ở sản phẩm son nước, chất này còn có tác dụng làm chất bảo quản và chất chống đông. Trong các sản phẩm chăm sóc tóc, Propylene Glycol có thể tạo độ bọt cho dầu gội đầu và giúp lưu giữ mùi hương lâu hơn.
Propylene glycol được công nhận là an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ có thể lên đến 50%.
Điều chế sản xuất
Propylene glycol chủ yếu được tạo ra bằng cách xử lý Propylene (một hóa chất được sản xuất từ quá trình tinh chế dầu mỏ) với nước. Ngoài ra, Propylene glycol cũng có thể được lấy từ Glycerol, một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Diesel sinh học.
Cơ chế hoạt động
Propylene glycol là sản phẩm nhân tạo, không độc hại, có các đặc tính hóa học như hòa tan trong nước và dễ dàng chuyển hóa. Sau khi dung nạp, Propylene glycol được cơ thể chuyển hóa thành Acid lactic.
Chất này có khả năng hòa tan các thành phần rất khó hòa tan trong nước. Nhờ đó, các thành phần này có thể lan ra trên da và thâm nhập vào da tốt hơn. Ngoài ra, Propylene glycol có tác dụng kháng khuẩn và tăng hiệu quả của các chất bảo quản.
Propylene glycol trong hóa học là thành phần có chứa hai nhóm OH (rượu). Các nhóm rượu (OH) này thường làm cho Propylene glycol trở thành các chất dưỡng ẩm tốt có thể giữ nước và giữ cho da hoặc tóc ngậm nước.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Sorbitan stearate là gì?

Thành phần Sorbitan stearate có tên gọi khác là Arlacel 20, Armotan ML, Emsorb 2515, Glycomul L, Clycomul LC, Liposorb L, Protachem SML, Sorbitan Monolaurate, Span 20.
Sorbitan stearate được chiết xuất từ thực vật và có tính tan trong dầu, màu từ kem nhẹ đến màu rám nắng và có thể ở dạng hạt, mảnh hoặc chất rắn dạng sáp cứng.
Đây là một thành phần thiết yếu trong nhiều loại kem dưỡng da và các sản phẩm chăm sóc da khác. Chất này hoạt động như một chất giữ ẩm, làm đặc sản phẩm và ổn định hỗn hợp nước và dầu.
Hiệu ứng ổn định này là lý do tại sao Sorbitan stearat được biết đến như một chất nhũ hóa, cho phép hai chất lỏng thông thường sẽ không hòa trộn nay tạo thành một hỗn hợp ổn định được gọi là nhũ tương. Nhiều sản phẩm được ứng dụng cách này để giữ cho lớp kem nền không bị vỡ ra khi bảo quản lâu dài trong lọ và chai. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra hiện tượng tách lớp khi sản phẩm chịu nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
Điều chế sản xuất
Nguồn cung cấp Sorbitan stearat là quả mọng và các chất thực vật khác. Hợp chất này có nguồn gốc như một loại rượu tự nhiên, kết hợp một loại rượu đường gọi là Sorbitol với các axit béo từ rau củ. Sorbitol có thể được tìm thấy trong các nguồn tự nhiên như ngô, mận và nhiều loại thực phẩm thông thường khác. Khi Sorbitol và axit béo phản ứng, chúng tạo ra một hợp chất mới, vẫn giữ lại các đặc tính giữ ẩm của Sorbitol và làm cho rượu trở thành chất làm mềm và dưỡng ẩm da hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
Theo phương diện hóa học, Sorbitan stearate được tạo nên từ sự kết hợp của sorbitan (phân tử đường sorbitol thủy phân) với axit béo Acid Stearic nên một phần phân tử của sorbitan stearate tan trong nước (phần Sorbitan) và một phần tan trong dầu (phần Stearic). Với đặc tính này, Sorbitan stearate chủ yếu được sử dụng như một chất nhũ hóa để tăng cường kết cấu của các sản phẩm trang điểm và chăm sóc da.
Sorbitan stearate có khả năng truyền hương thơm nhưng chỉ khi được sử dụng ở nồng độ cao (gần điểm 5% của quang phổ).
Sunflower oil là gì?
Sunflower oil (hay còn gọi dầu hạt hướng dương, dầu hướng dương) chứa hàm lượng axit linoleic 60% (trung bình) có khả năng giúp bổ sung, tăng cường và làm dịu da. Bên cạnh đó, dầu hướng dương còn chứa các axit béo có lợi khác bao gồm oleic, palmitic, stearic và một lượng nhỏ axit linolenic omega-3. Đây đều là những chất cần thiết cho sức khỏe của làn da.
Sunflower oil mang lại nhiều tác dụng cho mọi làn da, đặc biệt thích hợp đối với làn da khô, da mất nước hoặc làn da bị tổn thương do môi trường. Hàm lượng axit linoleic trong dầu hướng dương giúp da tổng hợp lipid (chất béo), trong đó có ceramides; đồng thời còn giúp sửa chữa hàng rào của nó và dẫn đến làn da mịn màng, khỏe mạnh hơn.

Ngoài ra, từ lâu các nhà sản xuất còn dùng sunflower oil để giảm các dấu hiệu căng thẳng hoặc kích ứng da. Các trường hợp trẻ sơ sinh bị viêm da dị ứng thì dầu hướng dương bôi có thể được dùng thay thế cho các loại steroid tại chỗ để kiểm soát chứng rối loạn da này.
Có thể nói, dầu hướng dương là nguồn cung cấp vitamin E tuyệt vời, giàu chất dinh dưỡng lẫn chất chống oxy hóa. Các vấn đề chăm sóc da như mụn trứng cá, viêm, đỏ và kích ứng da đều có thể được giải quyết bằng loại dầu này
Sunflower oil tinh luyện có màu trong, hơi ngả sang màu hổ phách, vị trung tính và mùi hơi béo. Các chất béo trung tính trong dầu hướng dương có tỷ lệ khác nhau, cụ thể:
-
Axit linoleic (omega-6 không bão hòa đa) chiếm 59%;
-
Axit oleic (omega-9 không bão hòa đơn) chiếm 30%;
-
Axit stearic (bão hòa) chiếm 6%;
-
Axit palmitic (bão hòa) chiếm 5%.
Ngoài ra, sunflower oil còn chứa các thành phần khác bao gồm polyphenol, terpenoids, squalene và lượng lớn vitamin E. Có thể phân loại sunflower oil như sau:
-
Loại dầu hướng dương tinh luyện: Được sản xuất bằng cách chiết xuất dung môi, khử keo và tẩy trắng nên làm cho dầu có tính chất ổn định và thích hợp cho việc nấu ở nhiệt độ cao. Đáng chú là với loại tinh luyện này, một số chất dinh dưỡng, hương vị và màu sắc sẽ giảm. Khi gặp nhiệt độ cao, một số axit béo không bão hòa đa thậm chí chuyển hóa thành chất béo chuyển hóa.
-
Loại dầu hướng dương chưa tinh luyện: So với loại đã tinh luyện thì loại dầu này dễ bị oxy hóa, kém bền nhiệt hơn nhưng ưu điểm là giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng, hương vị và màu sắc ban đầu.

Điều chế sản xuất
Người ta dùng phương pháp ép trực tiếp hoặc sử dụng dung môi hóa học để sản xuất ra sunflower oil từ hạt của loài hoa hướng dương. Điểm bốc khói của dầu hướng dương là 225 độ C, thấp hơn so với dầu đậu nành.
Sodium PCA là gì?
Sodium PCA là muối của pyrrolidone carbonic acid (còn được gọi là acid pyroglutamic) - một loại axit glutamic có cấu trúc hóa học chứa vòng lactam.
Sodium PCA là thành phần cấp ẩm tự nhiên bề mặt da, đồng thời là nguồn dẫn nước cho các tế bào bên trong. Sodium PCA được đánh giá rất cao ở khả năng hút ẩm khi hiệu quả hơn thành phần Glycerin đến 1.5 lần. Chính vì vậy, Sodium PCA rất được chuộng sử dụng trong công thức mỹ phẩm.

Năm 1882, chính nhà hóa học Haitinger là người đầu tiên tìm ra Sodium PCA. Ông phát hiện rằng khi được làm nóng ở 180° C glutamate được chuyển thành pyroglutamate bằng cách làm mất một phân tử nước. Sodium PCA có mặt trong hầu hết ở các tế bào sống từ vi khuẩn đến người.
Điều chế sản xuất Sodium PCA
Sodium PCA (sodium L-pyroglutamate) là kết quả của phản ứng lên men giữa đường và tinh bột, sau đó kết hợp với proline của trái cây và dầu dừa để hình thành sản phẩm.
Rhamnose là gì?
Rhamnose là loại đường deoxy tự nhiên, được chiết xuất từ thực vật (chủ yếu từ mía), Rhamnose được đánh giá là lành tính, an toàn sử dụng trên da để mang lại công dụng trẻ hóa da.
Rhamnose có khả năng ngăn ngừa, đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa nhờ nó kích thích các nguyên bào sợi hoạt động tích cực hơn, tăng sinh collagen, elastin. Từ đó, làn da chúng ta sẽ được săn chắc, dẻo dai và tươi trẻ, nếp nhăn cũng ít xuất hiện.

Bên cạnh đó, Rhamnose còn thúc đẩy quá trình Turnover (chu kỳ tái tạo của tế bào) diễn ra nhanh hơn, phục hồi và tái tạo da hiệu quả hơn. Rhamnose cũng được đánh giá cao ở công dụng làm dịu và kháng viêm.
Rhamnose là hoạt chất an toàn ngay cả dùng cho làn da khô, da nhạy cảm đang có dấu hiệu lão hóa. Bởi không như retinol dễ gây khô da, kích ứng, Rhamnose không gây căng kích hay bong tróc da nên rất được ưa chuộng.
Điều chế sản xuất Rhamnose
Rhamnose có thể được tách chiết từ cây thuộc chi Rhamnus, cây Toxicodendron vernix và cây thuộc chi Câu đằng (Uncaria). Đường Rhamnose cũng được sinh tổng hợp bởi vi tảo thuộc họ Tảo silic (Bacillariophyceae).
Trong tự nhiên, Rhamnose thường liên kết với nhiều loại đường khác. Nó là một thành phần glycon phổ biến của các glycosit trong nhiều thực vật. Rhamnose cũng là thành phần của màng ngoài tế bào của vi khuẩn kháng axit trong chi Mycobacterium, bao gồm các vi khuẩn gây bệnh lao.
Sodium Cocoamphoacetate là chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ dầu dừa. Trong các sản phẩm chăm sóc da và cá nhân, thành phần này mang lại tác dụng làm sạch mềm mại, dịu nhẹ cũng như giúp tăng cường tạo bọt và dưỡng ẩm.

Sodium cocoamphoacetate tồn tại ở dạng dung dịch lỏng, có màu vàng nhẹ đến trong suốt, tan được trong nước lẫn ethanol. Chất này cũng tương thích với các chất điện giải và với các chất hoạt động bề mặt điện tích âm, điện tích dương và không ion.
Sodium cocoamphoacetate là hợp chất có phần đầu ưa nước còn phần đuôi kỵ nước nên nó có khả năng thu hút dầu và nước, giúp cho những thành phần khác nhau có trong công thức được hòa quyện. Đồng thời, Sodium cocoamphoacetate còn giúp loại bỏ khỏi da những bã nhờn và tạp chất giúp da được sạch sẽ, mịn màng hơn.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.

Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.

Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Potassium Laureth Phosphate là gì?
Potassium Laureth Phosphate có tên gọi khác là Kali Laureth Phosphate. Potassium Laureth Phosphate là muối kali của hỗn hợp các este photphat của rượu lauryl đã oxy hóa với giá trị etoxy hóa trung bình từ 1 đến 3. Potassium Laureth Phosphate có công thức hóa học là C12H25K2O4P.

Potassium Laureth Phosphate tồn tại dạng chất lỏng dạng sệt màu trắng đục hoặc trong mờ với một lượng nhỏ tinh thể vẩy phosphate.
Điều chế sản xuất Potassium Laureth Phosphate như thế nào?
Alkyl phosphate có thể được điều chế bằng phản ứng của rượu béo với axit polyphosphoric để tạo ra alkyl phosphat tương ứng.
Thành phần phân tử ion trong công thức hay gặp nhất là muối của natri (sodium salts), sau đó là potassium.
Tùy vị trí gắn nhóm phosphate ta có các sản phẩm cụ thể như sau: Kali Laureth-2 Phosphate; Kali Laureth-3 Phosphate; Kali Laureth-4 Phosphate; Kali Laureth-7 Phosphate; Kali Laureth-8 Phosphate; Kali Laureth-10 Phosphate;
Cơ chế hoạt động Potassium Laureth Phosphate là gì?
Chất nhũ hóa chứa cả đầu ưa nước và ưa dầu. Khi bổ sung vào hệ dầu nước, phần đầu ưa dầu bao quanh giọt dầu, và phần ưa nước kết hợp với nước (hệ nước dầu ngược lại). Nhờ nguyên lý này, chất nhũ hóa sẽ làm giảm sự phân tách giữa dầu và nước, tạo lớp bảo vệ quanh pha dầu và giúp các giọt dầu đều và ngăn chúng đọng trở lại.
Trong mỹ phẩm, hệ nước trong dầu (W/O) là hệ nhũ tương cơ bản. Trong hệ nhũ tương này, dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
Potassium Hydroxide là gì?
Potassium hydroxide là một hợp chất vô cơ có công thức KOH. Hợp chất này có thể được tìm thấy ở dạng tinh khiết bằng phản ứng của natri hydroxit với kali không tinh khiết. Potassium hydroxide thường được sử dụng thay thế Natri hydroxit trong nhiều ứng dụng; tuy nhiên, Natri hydroxit được ưa chuộng hơn vì chi phí thấp hơn.

Dù rằng tốn kém, nhưng Potassium hydroxide lại có rất nhiều ứng dụng không thể thiếu trong đời sống như: Sản xuất phân bón chứa kali, nguyên liệu chính trong sản xuất dầu diesel sinh học, dung dịch làm thuốc nhuộm vải, len sợi; xử lý da động vật phục vụ cho công nghệ thuộc da;... Đặc biệt, Potassium hydroxide được dùng phổ biến trong ngành mỹ phẩm với công dụng chính là làm trương nở carbomer và trung hòa độ pH.
Potassium hydroxide là tiền thân của phần lớn các loại xà phòng mềm, lỏng. Nhưng chất này cũng có thể được sử dụng trong công thức của sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, dầu gội, sản phẩm cạo râu, thuốc làm rụng lông, sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm chống nắng, nước hoa, bột chân, thuốc nhuộm tóc màu, trang điểm, sản phẩm làm móng, sản phẩm làm sạch cá nhân.

Điều chế sản xuất Potassium Hydroxide
Cho Natri Hydroxide phản ứng với Kali không tinh khiết sẽ tạo ta Potassium hydroxide ở dạng tinh khiết. So với Natri hidroxit, quá trình điều chế ra Kali hidroxit tốn kém hơn nhiều.
Các phương pháp sản xuất:
-
Phương trình điện phân dung dịch Kali clorua:
2H2O + 2KCl → 2KOH + H2 + Cl2
Quá trình sản xuất này ít khi được áp dụng do tốn nhiều chi phí và không đem lại hiệu quả cao. Do đó, người ta thường sử dụng phương pháp sản xuất sau đây để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-
Sản xuất từ Kali format như sau:
2KCOOH + 2Ca(OH)2 + O2 → 2KOH + 2CaCO3+ 2H2O
Cơ chế hoạt động của Potassium Hydroxide
Potassium Hydroxide trung hòa độ pH của dung dịch chứa nó trong quá trình gia công mỹ phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến bất cứ thành phần nào cũng không gây ra phản ứng hóa học nào. Hòa tan hoàn toàn Potassium Hydroxide vào dung dịch không gây ảnh hưởng đến khối lượng.
Polyglyceryl - 2 Triisostearate là gì?
Polyglyceryl - 2 Triisostearate là một chất diester của axit isostearic và diglycerine. Nó thuộc về một nhóm được gọi là este axit béo polyglyceryl. Đây là một chất lỏng có hiệu quả trong việc phân tán sắc tố vô cơ, nên thường được sử dụng trong các mỹ phẩm có màu.
Công thức hóa học của Polyglyceryl - 2 Triisostearate
Điều chế sản xuất Polyglyceryl-2 Triisostearate
Axit béo có trong dầu dừa và dầu cọ được sử dụng trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm. Là chất lỏng sền sệt màu hơi vàng, có mùi thơm đặc trưng của axit béo.
Cơ chế hoạt động
Một chất nhũ hóa hiệu quả cho các công thức nước trong dầu
Polyglyceryl - 2 Triisostearate đặc biệt nhẹ nhàng trên da và dịu nhẹ, lý tưởng cho các sản phẩm dành cho da nhạy cảm. Chất nhũ hóa đặc biệt linh hoạt trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng được cả trong các công thức của Quy trình nóng và lạnh.
Khả năng phân tán
Polyglyceryl- 2 Triisostearate có khả năng phân tán vượt trội của các chất màu vô cơ; khả năng tương thích tốt với các loại dầu và sáp; độ ổn định oxy hóa cao.
Ozokerite là gì?
Sáp Ozokerite hay còn gọi là sáp đất là loại sáp khoáng có nguồn gốc từ than đá và đá phiến sét, được khai thác chủ yếu ở Đông Âu. Về mặt hóa học, Ozokerite bao gồm một hỗn hợp các Hydrocacbon khác nhau, chứa 85-87% trọng lượng là Carbon và 14-13% Hydro. Ozokerite có nhiều màu khác nhau từ màu vàng nhạt đến nâu sẫm hoặc màu đen ở dạng tinh khiết nhất, thường xuất hiện màu xanh lục do lưỡng sắc. Vì vậy, Ozokerite thường được tinh chế rất nhiều để trở thành màu trắng hoặc vàng để ứng dụng cho mỹ phẩm.

Chất này không tan trong nước và rượu, có thể hòa tan trong Ete, dầu mỏ, Benzen, nhựa thông, Cloroform, Carbon disulfide và các loại sáp đã đun nóng chảy khác. Ozokerite có điểm nóng chảy hơn hầu hết các loại sáp khác và kết cấu bền vững của sáp cũng giúp thành phẩm không bị giòn xốp dễ gãy.
Ưu điểm quan trọng nhất và lợi thế của chất này là thành phần độc đáo của nó. Ozokerite chứa một lượng lớn khoáng chất, Carbohydrate và các nguyên tố vi lượng khác có tác dụng tích cực đối với cơ thể con người. Đồng thời, sáp có dược tính tuyệt vời và rất mạnh và thường được sử dụng như một công cụ tuyệt vời có tác dụng chống viêm.
Trong lĩnh vực làm đẹp, sáp Ozokerite giúp tạo độ cứng, giữ cho sản phẩm dạng gel ổn định, đảm bảo sự đồng nhất màu sắc trong mỹ phẩm, nhũ tương. Chất này tương thích với hầu hết các loại dầu khoáng, dầu thực vật, sáp.
Điều chế sản xuất
Sau khi khai thác, Ozokerite được tinh chế bằng cách đun sôi trong nước với điểm nóng chảy là 58 – 100 độ C. Sáp nổi lên bề mặt và được tinh chế bằng Acid sulfuric và khử màu bằng than. Ozokerite có nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với sáp dầu mỏ tổng hợp điển hình, một đặc tính cần thiết trong sản xuất giấy carbon, chất đánh bóng da, mỹ phẩm, chất cách điện và nến.
Cơ chế hoạt động
Do độ dẫn nhiệt thấp, Ozokerite không gây bỏng trên da. Sau khi tiếp xúc với da, Ozokerite cứng lại và bảo vệ da khỏi các lớp khoáng chất nóng. Có thể sử dụng Ozokerite với nhiệt độ 65 - 75 độ.
Nhựa và hóa chất trong Ozokerite có tác dụng kích thích trên da, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh. Do các thành phần của Ozokerite có đặc tính kháng sinh, chất này có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, tái tạo.
Polyisobutene là gì?
Polyisobutene là một chất lỏng tổng hợp được sử dụng để thay thế dầu khoáng và dầu silicon trong các công thức. Nó hoạt động như một chất chống thấm và chất làm mềm. Chất làm mềm giúp duy trì hàng rào bảo vệ da tự nhiên, ngăn ngừa mất độ ẩm và cải thiện kết cấu của sản phẩm chăm sóc da. Hàng rào tự nhiên của da rất cần thiết cho hoạt động khỏe mạnh của da. Sự phá vỡ hàng rào bảo vệ da có liên quan đến việc các tình trạng da như chàm, viêm da và vẩy nến trở nên tồi tệ hơn.
Công thức hóa học của Polyisobutene
Polyisobutene được sử dụng trong các sản phẩm như son bóng, kem chống nắng và kem nền. Nó chủ yếu được sử dụng để tăng tuổi thọ của sản phẩm trên da và tăng cường vẻ sáng mịn của làn da.
Điều chế sản xuất Polyisobutene
Polyisobutene (polyisobutylen) là một loại polyme hữu cơ được điều chế bằng cách trùng hợp isobutene. Các polime thường có công thức Me3C [CH2CMe2] nX (Me = CH3, X = H, F). Chúng thường là chất rắn dẻo không màu.
Quá trình trùng hợp thường được bắt đầu bằng axit Bronsted hoặc Lewis mạnh. Trọng lượng phân tử (MW) của polyme tạo thành xác định các ứng dụng. Polyisobutene có MW thấp, một hỗn hợp các oligome với Mns khoảng 500, được sử dụng làm chất hóa dẻo. Các polyisobutene có MW trung bình và cao, với Mn ≥ 20.000, là thành phần của chất kết dính thương mại.
Cơ chế hoạt động
Polyisobutene hoạt động bằng cách tăng độ dày của lipid hoặc dầu trong công thức sản phẩm. Nó hoạt động như một chất bôi trơn trên da và thường được sử dụng để thay thế cho squalene.
Coco-Glucoside là gì?
Coco glucoside là một hợp chất hoạt động bề mặt có tác dụng giúp tạo bọt, làm sạch và nhũ hóa cho các sản phẩm dưỡng da và chăm sóc cá nhân. Các polyglucoside (APG), trong đó có Coco glucoside, được gọi là thế hệ mới của chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường.

Coco glucoside thu được từ 100% nguồn gốc thực vật tái tạo. Đặc tính của Coco glucoside là hoàn toàn có thể phân hủy sinh học, không độc hại, không gây kích ứng da nhờ không chứa diethanolamides, lauryl sulfates, laureth sulfates, parabens và formaldehyde.
Chính vì thế, không ngạc nhiên khi chất hoạt động bề mặt tự nhiên này được sử dụng thay thế cho những chất hoạt động bề mặt được đánh giá là độc hại. Coco glucoside có thể bọt trong sản phẩm làm sạch mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào cho làn da của người sử dụng.
Coco glucoside được ưa chuộng bởi khả năng làm sạch đáng kinh ngạc, đồng thời có khả năng tương thích với bất kỳ các chất hoạt động bề mặt khác. Coco glucoside có thể so sánh với các chất hoạt động bề mặt khác của Alkyl Polyglucoside, chẳng hạn như Caprylyl / Capryl Glucoside (c8-10), Coco Glucoside (c8-16) và Lauryl Glucoside (c12-16).

Coco glucoside lành tính, an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Thành phần này giúp duy trì cân bằng da mà không khiến da bị khô cũng như dễ làm dày với các polyme tự nhiên. Các nhà sản xuất thường bổ sung Coco glucoside vào trong công thức sản phẩm chăm sóc cho cả người lớn lẫn em bé.
Điều chế sản xuất Coco glucoside
Coco Glucoside là sản phẩm của quá trình glucose hóa các acid béo (thịt trái dừa) và glucose (đường) từ nguyên liệu tái tạo như dầu dừa, ngô và đường trái cây.
Sản phẩm liên quan










