Phenoxythanol
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Phenoxythanol là gì?
Phenoxythanol có nguồn gốc tự nhiên từ trà xanh là một dung môi hóa học có dạng lỏng, có mùi thơm nhẹ dễ chịu như mùi hoa hồng, không màu tồn tại ở dạng dầu, nhờn và hơi dính. Phenoxyethanol tan hầu hết trong các loại dầu. Phenoxyethanol khó tan trong nước, có thể hòa tan trong glycerin propylene glycol.
Phenoxythanol được coi là thành phần hóa học quan trọng trong việc tạo ra khả năng kháng khuẩn. Phenoxyethanol hoạt động như một chất ổn định sản phẩm, giúp bảo quản sản phẩm tránh hư hỏng cũng như giảm chất lượng của những thành phần khác trong mỹ phẩm, dược phẩm.
Thành phần phenoxyethanol trong các loại mỹ phẩm có các tên gọi như dưới đây: Phenoxetol, phenoxyethyl alcohol, ethylene glycol monophenyl ete, PhE, arosol, 2-Phenoxyethanol, rose ete, beta-hydroxyethyl phenyl ete,...
Mục đích của việc thêm thành phần Phenoxyethanol vào mỹ phẩm để bảo quản sản phẩm. Đồng thời Phenoxyethanol được sử dụng như một chất ổn định để hạn chế hư hỏng, giảm chất lượng.
Trong các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân như phấn nền, phấn má, nước hoa, xà phòng, nước rửa tay, gel siêu âm, nước hoa…
Điều chế sản xuất
Phenoxyethanol được sản xuất bằng cách hydroxyethyl hóa phenol. Ví dụ với sự hiện diện của hidroxit kim loại kiềm hoặc borohydride kim loại kiềm.
Cơ chế hoạt động
Phenoxyethanol có đặc tính kháng khuẩn và có hiệu quả chống lại các chủng Pseudomonas aeruginosa ngay cả khi có mặt 20% huyết thanh. Nó không có hiệu quả chống lại Proteus vulgaris, các sinh vật gram âm khác và các sinh vật gram dương.
Phenoxyethanol đã được sử dụng làm chất bảo quản với nồng độ 1%. Hoạt động kháng khuẩn rộng hơn đạt được với hỗn hợp chất bảo quản của phenoxyethanol và hydroxybenzoat.
Phenoxyethanol có thể được sử dụng dưới dạng dung dịch 2,2% hoặc kem 2% để điều trị vết thương nông, bỏng hoặc áp xe bị nhiễm Pseudomonas aeruginosa. Trong nhiễm trùng da, các dẫn xuất của phenoxyethanol được sử dụng kết hợp với axit vòng hoặc kẽm undecenoat.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.
Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clofibrate (Clofibrat)
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 500 mg
Polyhydroxy axit là gì?
PHA (polyhydroxy acids) là một nhóm hoạt chất tẩy da chết hóa học. Nó tương tự như AHA và BHA, nhưng, PHA lại dịu nhẹ và không gây kích ứng da. PHA còn chống oxy hóa, kích thích tế bào da tái tạo, giảm nếp nhăn một công dụng nữa là giúp da mặt khỏe, săn chắc.
Acid trong nhóm PHA gồm có gluconolactone, galactose và lactobionic, tất cả đều có ưu thế riêng. Điểm chung là kết cấu phân tử lớn hơn so với AHA và BHA. Nó giúp sản phẩm phát huy tác dụng trên bề mặt biểu bì da mà không làm tổn thương các tầng mong manh phía dưới.
PHA là những thành phần lý tưởng để sử dụng trong các thủ thuật da liễu và thẩm mỹ. Khoa học chứng minh nó đem lại nhiều lợi ích cho da. Mức độ thâm nhập vào da chậm hơn nhưng nó lại dịu nhẹ hơn rất nhiều đối với làn da. Ưu điểm này khiến PHA và PHBA phù hợp cho mọi loại da, đặc biệt là da nhạy cảm.
PHA phù hợp với da khô vì PHA mang tính hút ẩm, giúp da thêm căng mọng và tạo môi trường hoàn hảo để phục hồi da. Đối với làn da nhạy cảm bị tổn thương sau mụn, sau kem trộn… dùng PHA rất phù hợp.
Điều chế sản xuất
Poly (axit hydroxys) là một họ polyeste tương hợp sinh học và (sinh học). Nó có thể phân hủy với nhiều kết quả khác nhau trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau, phản ứng trùng hợp mở vòng (ROP) của các este mạch vòng tương ứng là cách điều chế tốt nhất. Sử dụng các monome đối xứng raxemic có các nhóm chuỗi bên cho phép truy cập, cung cấp một hệ thống chất xúc tác/khởi đầu chọn lọc lập thể được thực hiện. Các polyme chức năng lập thể, cải thiện các đặc tính hóa lý và mở rộng phạm vi sử dụng của chúng.
ROP được chọn lọc lập thể qua trung gian kim loại của các este mạch vòng theo hướng tổng hợp poly (axit hydroxy) lập thể (chức năng) mà gần đây đã được tiết lộ. Nhấn mạnh vào (chức năng) β- và γ-lacton, diolide và Omonome -carboxyanhydride (OCA) và xúc tác dựa trên yttrium. Việc tinh chỉnh các nhóm thế nằm trên phối tử xúc tác cho phép đạt được poly (axit hydroxy) với các vi cấu trúc syndiotactic và cũng isotactic. Cơ chế điều khiển âm thanh nổi tại nơi làm việc và nguồn gốc có thể xảy ra của chúng. Dựa trên yếu tố steric nhưng cũng như các yếu tố điện tử được truyền đạt cụ thể bởi các nhóm thế phối tử, được thảo luận. Lợi thế của ROP chọn lọc lập thể như vậy. Các copoly (axit hydroxy) ban đầu với các mẫu gradient hoặc xen kẽ sau đó. Nó có thể truy cập được từ việc sử dụng hỗn hợp các monome đối quang khác nhau, có cấu hình đối lập về mặt hóa học.
Cơ chế hoạt động
Axit hydroxy (HA) đại diện cho một nhóm hợp chất đã được sử dụng rộng rãi trong một số công thức mỹ phẩm. Nó dùng điều trị để đạt được nhiều tác dụng có lợi cho da. Độ an toàn của các công thức này là về tác động của việc sử dụng chúng trong thời gian dài với da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Dù số lượng các nghiên cứu liên quan đến những thay đổi được tạo ra bằng cách bôi các sản phẩm có chứa HA tại chỗ trong quá trình hình thành ung thư còn hạn chế. Mặc dù số lượng lớn các báo cáo về tác dụng mỹ phẩm và lâm sàng của HA. Cơ chế hoạt động sinh học của chúng vẫn cần được làm rõ hơn.
Những phát hiện quan trọng về tác động của HA đối với sự hình thành hắc tố và đối với sạm da. Do đó, HA đóng một vai trò quan trọng trong các công thức mỹ phẩm, cũng như trong nhiều ứng dụng da liễu. Tác động của HA trong điều trị nám da, mụn trứng cá, bệnh da sần, bệnh rosacea, rối loạn sắc tố và bệnh vẩy nến.
Butyl Acetate là gì?
Butyl Acetate có tên gọi dân gian là dầu chuối, hay xăng thơm. Đây là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học CH3COOCH2CH2CH2CH3.
Butyl acetate được dùng làm dung môi cho ngành sản xuất sơn, mực in, cao su, chất kết dính, cũng như được sử dụng làm mùi trái cây tổng hợp trong thực phẩm như kẹo, kem, pho mát, thực phẩm đóng gói. Người ta có thể tìm thấy Butyl Acetate trong nhiều loại trái cây.
Butyl Acetate tan ít trong nước nhưng hòa tan được dung môi hữu cơ như alcohol, aldehyde, ether, glycol ether, ketone, hydrocacbon mạch thẳng.
Về tính chất, Butyl Acetate có những đặc trưng riêng như sau:
-
Là chất lỏng không màu;
-
Tan trong nước;
-
Khối lượng phân tử:116.16 g/mol;
-
Tỷ trọng: 0.87 g/cm3;
-
Nhiệt độ đông đặc: -99oC;
-
Nhiệt độ sôi: 112oC;
-
Áp suất hơi: 1.33;
-
Độ nhớt: 0.6 cP (25oC);
-
Mùi thơm như mùi chuối chín.
Điều chế sản xuất Butyl Acetate
Để sản xuất dung môi Butyl Acetate, người ta tiến hành thủy phân Butanol và Axit Axetic (có Axit Sunfuric làm xúc tác) theo quy trình sau:
-
Chuẩn bị Butanol, Axit Axetic và Axit Sunfuric theo tỷ lệ phù hợp rồi cho vào lò phản ứng este hóa trong nhiệt độ 120oC để cân bằng axit dưới 0.5. Chúng ta sẽ thu được este thô trung hòa.
-
Sau khi thu được este thô trung hòa, người ta chuyển qua nồi chưng cất ở nhiệt độ 126oC (nhiệt độ có thể thay đổi tùy trường hợp).
Eusolex là gì?
Eusolex là tên thương mại của một số chất hấp thụ tia cực tím, có công thức hóa học là C16H22O3. Trọng lượng trung bình: 262,349.
Eusolex gồm các loại:
-
Avobenzone (Eusolex 9020): Eusolex 9020 là bộ lọc UV-A hiệu quả nhất, được phê duyệt trên toàn cầu và được sử dụng rộng rãi trong nhiều công thức. Eusolex 9020 là dạng bột màu trắng nhạt và cần được hòa tan và ổn định quang trong pha dầu.
-
Dibenzalhydrazine (Eusolex 6653): Một thành viên của benzen và một azine.
-
Long não 4-Methylbenzylidene (Eusolex 6300): Là một dẫn xuất long não hữu cơ được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì khả năng bảo vệ da chống lại tia cực tím, đặc biệt là bức xạ UV B.
-
Octyl methoxycinnamate (Eusolex 2292): Là bộ lọc UV-B trong, lỏng, tan trong dầu và hiệu quả. Thật dễ dàng để xử lý trong giai đoạn dầu và cho thấy các đặc tính hòa tan tốt cho các bộ lọc UV tinh thể rắn.
-
Oxybenzone (Eusolex 4360): Eusolex 4360 là bộ lọc UV-A/UV-B phổ rộng. Nó là một loại bột tinh thể màu vàng nhạt hòa tan trong dầu cũng có thể được sử dụng để bảo vệ sản phẩm (ổn định ánh sáng).

Oxybenzone (Eusolex 4360)
Điều chế sản xuất Eusolex
Eusolex là một hợp chất hữu cơ thuộc nhóm salicylat. Nó là một este được hình thành từ axit salicylic và 3,3,5-trimethylcyclohexanol, một dẫn xuất của cyclohexanol. Salicylat ngăn da tiếp xúc trực tiếp với các tia có hại của mặt trời bằng cách hấp thụ tia cực tím (UV).
Cơ chế hoạt động
Hoạt động Eusolex như bộ lọc tia cực tím. Eusolex có khả năng chuyển đổi bức xạ tia cực tím tới thành bức xạ hồng ngoại ít gây hại hơn (nhiệt).
Cơ chế hoạt động của chúng dựa trên một công nghệ độc đáo: Các bộ lọc hữu cơ được phủ sol-gel trong Eusolex UV-Pearls và không tiếp xúc với da nhạy cảm, nhưng bảo vệ tối ưu trên bề mặt da. Thêm Eusolex vào các ứng dụng như kem chống nắng truyền thống, mỹ phẩmvà kem dưỡng ẩm tạo ra một tổ hợp bộ lọc tối ưu.
Chúng ta đều biết, vitamin C là chất chống oxy hóa tự nhiên được tổng hợp từ glucose có ở hầu hết các loại thực vật và động vật. Đây là loại vitamin rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Vitamin C có thể giúp làm lành các mô bị tổn thương, tham gia vào quá trình sản xuất enzyme của một số chất dẫn truyền thần kinh; đồng thời còn có vai trò quan trọng đối với chức năng hệ thống miễn dịch.
Loại vitamin này được chúng ta bổ sung cho cơ thể thông qua những thực phẩm hàng ngày như trái cây họ cam quýt, rau lá xanh, bông cải xanh, dâu tây, đu đủ... Vitamin C dùng theo đường ăn uống sẽ hấp thu hạn chế ở trong ruột, nghĩa là cho dù bạn ăn bao nhiêu vitamin C thì cơ thể cũng chỉ hấp thụ một lượng hữu hạn mà thôi. Với da, khi dùng đường uống, sinh khả dụng của vitamin C trên da sẽ là không đủ. Do đó, cách tốt nhất là chúng ta sử dụng kết hợp, vừa qua đường ăn uống vừa dùng vitamin C bôi ngoài da để đạt được những hiệu quả tốt nhất cho da.
Vitamin C tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, trong đó Ascorbic Acid là dạng tự nhiên có hiệu quả nhất trong tất cả các dạng của vitamin C. Tuy nhiên, Ascorbic Acid lại là dạng vitamin C kém ổn định nhất, dễ bị oxy hóa bởi ánh sáng, nhiệt độ cũng như các ion kim loại. Magnesium Ascorbyl Phosphate (MAP) là một dẫn xuất khác của vitamin C với ưu điểm là khắc phục những hạn chế của Ascorbic Acid.
Magnesium Ascorbyl Phosphate có khả năng tan trong nước, độ pH trung tính nên không gây khó chịu, ít kích ứng da nên có thể dùng cho cả những làn da nhạy cảm. Đồng thời, hoạt chất này có tác dụng kích thích sinh tổng hợp collagen, chống lão hóa da, làm sáng da cụ thể và rõ rệt hơn hẳn các dẫn xuất khác. Đặc biệt, Magnesium Ascorbyl Phosphate có tính ổn định cao hơn nhiều lần so với Ascorbic Acid. Tuy nhiên, khả năng thẩm thấu của Magnesium Ascorbyl Phosphate không được tốt như Ascorbic Acid.
Isononyl Isononanoate là gì?
Isononyl Isononanoate (còn được gọi là Pelargonic Acid), là một acid béo bao gồm một chuỗi 9 carbon trong một Cacboxylic Acid. Isononyl Isononanoate tồn tại ở dạng chất lỏng trong suốt, tan nhiều trong Cloroform, Ether và Hexane. Isononyl Isononanoate không tan trong nước.
Isononyl Isononanoate là một este làm mềm có dạng kem đặc nhưng không mang lại cảm giác nhờn dính. Làn da chúng ta sẽ trở nên mềm mại, nhất là da khô nếu thường xuyên sử dụng sản phẩm chứa Isononyl Isononanoate.
Điều chế sản xuất Isononyl Isononanoate
Người ta sản xuất tổng hợp Isononyl isononanoate bằng cách ester hóa rượu isononyl và axit isononanoic. Thành phần Isononyl isononanoate này thể hiện nhiều đặc điểm độc đáo, như điểm đóng băng cực thấp, độ nhớt thấp, độ hòa tan.
Isononyl isononanoate có khả năng tương thích nhiều loại thành phần, bao gồm este, silic dễ bay hơi, khoáng chất và dầu thực vật.
Caffeic Acid là gì?
Caffeic Acid là một hợp chất hữu cơ được phân loại như một acid hydroxycinnamic. Caffeic Acid tồn tại ở dạng rắn, có màu vàng, chứa cả nhóm chức phenol và acrylic.
Vì là chất trung gian quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp lignin, Caffeic Acid được tìm thấy trong tất cả các loài thực vật như rau, hoa quả, thảo mộc, hạt cà phê, gia vị dựa trên thực vật cũng như nhiều thứ khác mà chúng ta ăn uống mỗi ngày.
Caffeic Acid được đánh giá là chất có ích trong lĩnh vực y học bởi khả năng chống viêm và chống oxy hóa tiềm năng.
Đặc biệt, với lợi ích chống oxy hóa (giống như nhiều polyphenol khác), Caffeic Acid sẽ giúp làm chậm sự căng thẳng oxy hóa trong cơ thể và chống lại các gốc tự do mà stress này tạo ra. Caffeic Acid còn có thể hỗ trợ thúc đẩy tăng mức độ collagen và giảm sự lão hóa sớm của tế bào trên da.
Điều chế sản xuất Caffeic Acid
Caffeic Acid là sản phẩm thứ hai trong quá trình phân hủy axit chlorogenic (CGA). Trong quá trình rang cà phê, CGA phân hủy dần dần để tạo ra Caffeic Acid và quinic với hạm lượng tương đối cân bằng.
Do phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ta có thể ước tính rằng sự hình thành của các hợp chất thứ cấp này xảy ra tại hoặc xung quanh vết nứt đầu tiên khi hạt cà phê bắt đầu trải qua những thay đổi vật lý quan trọng.
Hiện nay, việc sản xuất Caffeic Acid chủ yếu thông qua phương pháp chiết xuất thực vật (kim ngân hoa là chủ yếu), tổng hợp hóa học cũng như lên men sinh học.
Aloe Vera là gì?
Aloe Vera, hay còn gọi là lô hội, nha đam, là tên gọi chung của các loài cây mọng nước thuộc chi lô hội. Khi nói về loài có tính năng dưỡng da, chúng ta đang nói đến chủng Aloe Barbadensis.
Chủng Aloe Barbadensis có lá dày, nhọn, bên trong là lớp nhựa và gel nhầy nhầy. Trong gel lô hội này chứa từ 98.5 đến 99.5% là nước. Phần còn lại chứa đến hơn 200 hoạt tính khác nhau, đều có tác dụng tốt cho cơ thể. Theo các nhà khoa học phân tích, trong nhựa Aloe Vera có tới 23 loại axit amin, vitamin cùng các nguyên tố vi lượng khoáng cần thiết.
Có hai bộ phận hữu ích về mặt y học của cây Aloe Vera. Đầu tiên là lá chứa đầy gel Aloe Vera bên trong; gel này thường được sử dụng trên da để điều trị bỏng và các tình trạng da khác. Gel Aloe Vera cũng được bán trên thị trường ở dạng lỏng hoặc viên nang để uống.
Chất thứ hai mà cây tạo ra đó là mủ Aloe Vera, đây là phần nhựa màu vàng nằm ngay dưới bề mặt ngoài của lá cây. Mủ Aloe Vera có đặc tính nhuận tràng và nó thường được dùng bằng đường uống để điều trị táo bón. Xu hướng mới hiện nay trong cách dùng Aloe Vera chính là tạo ra đồ uống từ loại cây này, chẳng hạn như nước ép Aloe Vera. Nước ép Aloe Vera thường được trộn cùng với nước ép cam quýt để cho hương vị thơm ngon hơn.
Ngày nay, nha đam(lô hội) có cả một ngành công nghiệp đằng sau. Nước ép nha đam được sử dụng nhiều trong mỹ phẩm và các sản phẩm khác như kem dưỡng ẩm, kem cạo râu, kem dưỡng da chống nắng. Ngoài ra, bạn cũng dễ dàng tìm thấy sản phẩm gel Aloe Vera giúp làm dịu vết cháy nắng được bày bán tại các hiệu thuốc.
Nha đam cũng có sẵn ở dạng bổ sung, các sản phẩm này được cho là mang lại lợi ích cho da và hệ tiêu hóa giống như nước ép hoặc gel Aloe Vera tự nhiên.
Điều chế sản xuất Aloe Vera
Aloe Vera là một sản phẩm chăm sóc sức khỏe tự nhiên phổ biến. Lá nha đam chứa aloe polysacarit, aloe-emodin, aloe-emodin và aloe đắng. Chiết xuất Aloe Vera là tinh chất của chiết xuất Aloe Vera.
Hiện nay, chiết xuất Aloe Vera đã được sử dụng rộng rãi như một chất phụ gia cho thực phẩm, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và mỹ phẩm, và hiệu quả của nó là đặc biệt tuyệt vời.
-
Thanh lọc bề mặt: Đầu tiên, rửa sạch lá tươi bằng nước sạch, tốt nhất là bằng nước giếng sâu. Không sử dụng nước máy có chứa chất tẩy. Bởi vì thuốc tẩy có thể gây ra sự đổi màu và hư hỏng của lô hội.
-
Khử trùng bức xạ UV: Lá tươi được làm sạch được sấy khô và vận chuyển vào phòng khử trùng (có thiết bị khử trùng trong phòng) để khử trùng bức xạ UV, thường là 5-10 phút.
-
Loại bỏ da lá: Loại bỏ vỏ lá lô hội trong một phòng vô trùng, cắt lớp da bên ngoài bằng một lưỡi dao vô trùng và loại bỏ gel lô hội. Đặt gel và da lá vào một cái xô nhựa hoặc xi lanh.
-
Quá trình nghiền và kết tủa tốc độ cao: Các mô da lá được nghiền riêng bằng máy nghiền bột tốc độ cao để tạo thành một lớp bùn mỏng. Việc xử lý kết tủa sau đó được thực hiện bằng máy lắng cặn tốc độ cao. Sau khi lọc hoặc lọc chân không, nó trở thành nước ép nguyên chất lô hội.
Phần bã lọc sau khi lọc nước ép Aloe Vera chiếm khoảng 2-4% trọng lượng của lá Aloe Vera tươi. Xỉ có thể được đun sôi trong một giờ và nước ép được lọc.
Nước ép Aloe Vera được cô đặc trực tiếp đến mẫu giống như đường bằng lửa, và sau khi làm mát, nó được cô đặc thành dạng nhựa, có thể được sử dụng làm nguyên liệu của lô hội.
Việc sử dụng gel và da lá sau khi điều trị là khác nhau: Nước ép gel chủ yếu được sử dụng để bổ sung đồ uống, thực phẩm, mỹ phẩm,... Nước ép lá lá chủ yếu được sử dụng cho mỹ phẩm hàng ngày, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và dược phẩm như chăm sóc da và chăm sóc tóc.
Bột khô nha đam được chế biến thành bột khô lô hội bằng nồng độ nhiệt độ thấp và sấy phun. Hai quá trình là khác nhau: Nồng độ nhiệt độ thấp được thực hiện bằng cách làm bay hơi và cô đặc chất lỏng trong điều kiện chân không cao và nhiệt độ thấp (40 - 60°C); và phương pháp phun được thực hiện dưới áp suất bình thường và nhiệt độ cao.
Khi sử dụng bột Aloe Vera khô, trước hết hãy hòa tan bột trong nước, nghĩa là khôi phục lại các thành phần pha nước và pha loãng thành bội số tương ứng. Nước ép thô tương tự giữ lại hoạt động sinh học của nước ép ban đầu. Trong số các phương pháp tập trung khác nhau, đông khô chân không là cách tốt nhất để tối đa hóa hoạt chất trong nha đam.
Các Aloe Vera lỏng thu được bằng cách đồng nhất hóa lá Aloe Vera tươi thu hoạch thông qua một máy trộn đặc biệt. Nhiệt độ được kiểm soát ở 4°C và hỗn hợp được nghiền thành bột bằng máy ly tâm ở 2500 vòng/phút trong khoảng 15 phút. Sau khi ly tâm thu được kết tủa màu sáng.
Cơ chế hoạt động của Aloe Vera
Nha đam (lô hội) là chất ức chế đau nên khi thoa trên vùng bị thương sẽ giảm đau. Nó có khả năng thấm rất sâu, làm giảm đau ở vết thương từ trong tận các lớp da sâu vì có các thành phần hoạt tính, xâm nhập sâu và chống viêm.
Bên cạnh đó, nha đam (lô hội) có hoạt động tương tự các steroid như cortisol nhưng không có tác dụng phụ có hại. Quan trọng nhất là glycoprotein kiềm chế và loại trừ bradykinin là chất trung gian chủ yếu của quá trình đau và viêm, cũng có nhiều loại anthraquinon và các salicylat là chất chống viêm và chống đau có trong Aspirin.
Aloe Vera có tác dụng rất tốt trong chữa lành vết trầy và bỏng ở da, bởi vì nó có chứa magie lactat, một chất ức chế các phản ứng của histamin sinh ra do hệ thống miễn dịch để đáp ứng các kích ứng.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.
Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Apricot Kernel Oil là gì?
Apricot Kernel Oil là loại dầu được chiết xuất từ hạt của trái mơ. Trong trái mơ có chứa rất nhiều dưỡng chất, bao gồm vitamin A, C, E, kali, axit linoleic, axit oleic, axit palmitic, axit stearic là những chất béo tốt cho sức khỏe và quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Công dụng của axit oleic (omega 9):
-
Mang lại cho da sự mềm mại, rạng rỡ;
-
Kích thích tóc mọc dày, dài và chắc khỏe, loại bỏ gàu;
-
Hạn chế lão hóa da, ngăn nếp nhăn và đường nhăn hình thành;
-
Tăng cường khả năng miễn dịch; chống oxy hóa;
-
Ngừa viêm khớp, cứng và đau khớp.
Công dụng của axit linoleic (omega 6):
-
Dưỡng ẩm và thúc đẩy tóc phát triển;
-
Hỗ trợ chữa lành vết thương;
-
Chống viêm;
-
Cải thiện tình trạng mụn trứng cá và giảm nguy cơ bùng phát mụn cho da;
-
Làm cho dầu loãng hơn khi sử dụng trong hỗn hợp tinh dầu, điều này có lợi cho làn da mụn.
Công dụng của axit alpha-linolenic (omega 3):
-
Giảm viêm;
-
Kiểm soát tình trạng đông máu trên da;
-
Cải thiện triệu chứng đau cứng khớp, tăng tính linh hoạt cho khớp.
Công dụng của axit palmitic:
-
Là loại axit béo bão hòa phổ biến nhất;
-
Làm mềm da và tóc mà không để lại nhờn hoặc bết dính.
Công dụng của axit stearic:
-
Làm sạch da, tóc bằng cách loại bỏ bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn dư thừa;
-
Là chất nhũ hóa lý tưởng liên kết nước và dầu trong sản phẩm chăm sóc da;
-
Giúp sản phẩm giữ được hiệu quả khi bảo quản trong thời gian dài;
-
Bảo vệ tóc, dưỡng tóc;
-
Làm mềm da.
Công dụng của vitamin A:
-
Giúp da được bảo vệ khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời;
-
Hạn chế lão hóa da; kích thích tăng sinh collagen; tái tạo tế bào, tăng cường khả năng miễn dịch, mang lại làn da khỏe mạnh, săn chắc;
-
Giúp vết thương mau lành;
-
Cân bằng màu da, làm sáng da, đồng thời giúp giải quyết những đốm đen không mong muốn;
-
Giúp làm hạn chế hình thành và tiết dầu trên da, lỗ chân lông được thông thoáng, ngăn ngừa mụn.
Công dụng của vitamin E:
-
Có đặc tính chống oxy hóa, giúp hạn chế lão hóa cũng như thúc đẩy tuần hoàn;
-
Giúp chữa lành làn da bị sẹo, mụn;
-
Ngăn ngừa mất độ ẩm từ da và tóc;
-
Giúp lỗ chân lông sạch sâu, thông thoáng và cân bằng sản xuất dầu.
Từ những lợi ích từ thành phần chứa trong Apricot Kernel Oil mà loại dầu này được sử dụng nhiều trong công thức mỹ phẩm, giúp làn da được mềm mại, mềm mượt, nhất là với làn da đã lão hóa hoặc có dấu hiệu lão hóa. Bên cạnh đó, Apricot Kernel Oil cũng được dùng trong điều trị các khối u và các vết loét, dịu tình trạng da tổn thương như eczema, vảy nến, viêm da dị ứng.
Có hai loại dầu hạt quả mơ:
-
Mỹ phẩm: Chỉ dùng cho các sản phẩm da và tóc.
-
Thực phẩm: Dùng trong nấu nướng tương tự dầu hạnh nhân.
Điều chế sản xuất
Apricot Kernel Oil được sản xuất bằng cách sử dụng dung môi để chiết dầu ra hoặc phương pháp ép lạnh. So với sử dụng dung môi, phương pháp ép tốt hơn vì nó không làm thay đổi các hợp chất hóa học trong dầu.
Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid là gì?
Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid là dạng muối của axit pyrrolidone carboxylic (hay axit pyroglutamic), cấu trúc hóa học chứa vòng lactam. Năm 1882, nhà hóa học Haitinger lần đầu tiên tìm thấy Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid khi phát hiện ra rằng khi được làm nóng ở 180°C, glutamate được chuyển thành pyroglutamate thông qua việc mất một phân tử nước.
Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid có mặt trong hầu hết tế bào sống, bao gồm cả vi khuẩn cho đến người. PCA có nguồn gốc từ chất chống oxy hóa glutathione thông qua hoạt động của enzyme γ-glutamyl cyclotransferase.
Điều chế sản xuất
Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid thương mại được tạo ra thông qua sự phân hủy protein filaggrin trong tế bào ngô.
Cơ chế hoạt động
Các tế bào da chết (Corneocytes) sẽ tạo nên lớp sừng, lớp ngoài cùng của da đóng vai trò là hàng rào bảo vệ. Trong lớp sừng, Sodium Pyrrolidone Caboxylic Acid cùng những hợp chất nhỏ (đường và chất điện giải) sẽ tạo thành yếu tố giữ ẩm tự nhiên (NMF) cho da.
Cùng với các lipit tự nhiên trong da, các thành phần NMF sẽ giữ bề mặt da được săn chắc, dẻo dai và ngậm nước.
Sản phẩm liên quan