Diazolidinylurea
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Diazolidinylurea là gì?
Diazolidinylurea là một chất bảo quản kháng khuẩn được sử dụng trong mỹ phẩm. Nó có liên quan về mặt hóa học với imidazolidinylurea được sử dụng theo cách tương tự. Diazolidinylurea hoạt động như một chất khử formaldehyde. Mặc dù điều đó nghe có vẻ đáng sợ, nhưng lượng formaldehyde thải ra vẫn thấp hơn nhiều so với giới hạn tiếp xúc được khuyến nghị. Hơn nữa, các thành phần khác (chẳng hạn như protein) trong sản phẩm làm cho formaldehyde tự do bay hơi và không hoạt động trước khi có thể gây hại cho da.
Tên IUPAC của Diazolidinylurea: 1- [3,4-bis (hydroxymetyl) -2,5-dioxoimidazolidin-4-yl] -1,3-bis (hydroxymetyl) urê (mới), 1- [1,3-bis (hydroxymetyl) -2,5-dioxoimidazolidin-4-yl] -1,3-bis (hydroxymetyl) urea (cũ). Công thức hóa học của Diazolidinylurea là C8H14N4O7. Khối lượng mol 278,22 g/mol.
Công thức hóa học của Diazolidinylurea là C8H14N4O7
Điều chế sản xuất Diazolidinylurea
Diazolidinylurea được tạo ra bởi phản ứng hóa học của allantoin và formaldehyde khi có mặt của dung dịch natri hydroxit và nhiệt. Hỗn hợp phản ứng sau đó được trung hòa bằng axit clohydric và làm bay hơi:
Allantoin + 4 H2C = O → Diazolidinylurea.
Cơ chế hoạt động
Diazolidinylurea là một chất bảo quản kháng khuẩn hoạt động bằng cách tạo thành formaldehyde trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Một phần gây tranh cãi, nó thuộc về một gia đình nổi tiếng của formaldehyd. Đó là, nó từ từ phá vỡ để tạo thành formaldehyd khi nó được thêm vào một công thức.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Indian frankincense là gì?
Indian frankincense còn gọi là tinh dầu nhũ hương, được chiết xuất từ nhựa cây Boswellia Carterii, Boswellia Serrata và Boswellia Ferreana. Loại cây thân gỗ Boswellia được trồng chủ yếu ở Pakistan và Somalia. Tinh dầu Indian frankincense được chưng cất hơi nước. Indian frankincense còn được gọi là Olibanum hay có tên tiếng Anh là Frankincense essential oil.
Indian frankincense xuất phát từ thuật ngữ “Franc encens” trong tiếng Pháp cổ có nghĩa là mùi hương. Đặc biệt trong Kitô giáo frankincense như là món quà của Chúa ba ngôi trao cho Chúa Giêsu.
Frankincense có màu vàng nhạt, có tính nhớt, mùi hương gỗ ngọt ngào và quyến rũ nên thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và nước hoa.

Công thức hóa học của frankincense (tinh dầu nhũ hương) là C20H32O4 và tan trong rượu.
Các hợp chất hóa học chính trong tinh dầu nhũ hương bao gồm nhựa axit (khoảng 56%), kẹo cao su (khoảng 30-36%), axit 3-acetyl-beta-boswellic, axit alpha-boswellic , 4- Axit O-methyl-glucuronic, incensole acetate, phellandrene, a -pinene, actanol, incensole acetate, Linalool, octyl acetate, bornyl acetate, (+) - cis- và (+) - axit trans-olibanic.
Điều chế sản xuất
Indian frankincense được chiết xuất từ thực vật và được sử dụng như một phương thuốc Ayurvedic để điều trị một số bệnh. Nhựa cây Boswellia Carterii đã được sử từ rất lâu trong y học dân gian châu Phi và châu Á. Frankincense được cho là có thể điều trị bệnh viêm mãn tính cũng như một số tình trạng sức khỏe khác. Frankincense có sẵn dưới dạng nhựa thông, thuốc viên hoặc kem. Frankincense có hương thơm nhẹ nhàng ấm áp và thường để chiết xuất tinh dầu nguyên chất.
Cơ chế hoạt động
Indian frankincense có khả năng ngăn chặn việc sản xuất các chất giống như hormon trong cơ thể là tác nhân gây viêm khớp. Axit trong nhựa cây góp phần vào đặc tính chống viêm. Các axit này ức chế 5-lipoxygenase (5-LO), một loại enzyme sản xuất leukotriene. Axit axetyl-11-keto-β-boswellic (AKBA) được cho là mạnh nhất.
Heliotropine là gì?
Heliotropine là một arenecarbaldehyde được thay thế 1,3-benzodioxole bởi một nhóm thế formyl ở vị trí 5. Heliotropine còn được gọi là piperonal. Công thức hóa học là C8H6O3. Nên lưu trữ ở nhiệt độ dưới 20 ° C, trong thùng chứa kín.Nó là bột tinh thể màu trắng với mùi giống như quả anh đào.
Heliotropine có công thức hóa học là C8H6O3
Heliotropine là một loại bột kết tinh và là một trong những thành phần hương liệu và hương thơm phổ biến nhất của các công thức hiện đại. Điểm nóng chảy (℃): 35,5-37. Điểm sôi (℃): 263. Heliotropine tan trong ethanol, ether và nước, ít tan trong nước lạnh.
Phản ứng
Heliotropine giống như tất cả các anđehit, có thể bị khử thành rượu của nó (rượu piperonyl) hoặc bị oxy hóa để tạo ra axit của nó (axit piperonylic).
Heliotropine có thể được sử dụng trong quá trình tổng hợp một số loại thuốc dược phẩm bao gồm tadalafil, [6] L-DOPA, [7] và atrasentan.
Hương thơm
Nó mùi ngọt và nồng, mặc dù hương vị của nó có màu kem và hơi béo. Điều này tạo thêm một “độ mềm” độc đáo không có trong các thành phần tương tự như benzaldehyde.
Heliotropine có mùi hoa thường được mô tả là tương tự như mùi vanillin hoặc anh đào. Vì vậy, dạng bột của Heliotropine thường được sử dụng để cung cấp các sắc thái giống vani hoặc anh đào trong cả các ứng dụng tạo hương thơm và hương vị. Nó thường được sử dụng trong nước hoa và hương liệu nhân tạo.
Điều chế sản xuất Heliotropine
Heliotropine là một sản phẩm tự nhiên được tìm thấy ở Piper retrofractum, Piper nigrum và các sinh vật khác có sẵn dữ liệu. Nó được tìm thấy tự nhiên trong các loại thực vật khác nhau, bao gồm thì là, vani, hoa violet và hạt tiêu đen….
Heliotropine có thể được điều chế bằng cách phân cắt oxy hóa isosafrole hoặc bằng cách sử dụng trình tự nhiều bước từ catechol hoặc 1,2-methylenedioxybenzene. Tổng hợp từ hóa chất thứ hai được thực hiện thông qua phản ứng trùng ngưng với axit glyoxylic, sau đó phân cắt axit α-hydroxy tạo thành bằng chất oxy hóa. Tổng hợp từ catechol yêu cầu một bước bổ sung, tổng hợp ete Williamson sử dụng dichloromethane.
Cơ chế hoạt động
Heliotropine đã được phân lập từ Piper nigrum. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa thực vật, tạo hương thơm và chống côn trùng. Nó là một thành viên của benzodioxoles và arenecarbaldehyde
Cetearyl Alcohol là gì?
Cetearyl Alcohol (hay cetostearyl alcohol) là một hỗn hợp của rượu béo, chủ yếu là cetyl alcohol (20% đến 35%) và stearyl alcohol (khoảng 65% đến 80%). Stearyl alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa, trong khi đó Cetyl alcohol có nguồn gốc từ dầu cọ.
Không hòa tan trong nước nhưng Cetearyl Alcohol hòa tan trong rượu và dầu. Cetearyl Alcohol về lý thuyết có thể dùng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng thoa lên da hoặc tóc. Các loại kem dưỡng, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu bạn sẽ tìm thấy thành phần Cetearyl Alcoho.

Trong các sản phẩm mỹ phẩm, nhà sản xuất bổ sung Cetearyl Alcohol với vai trò chất nhũ hóa và chất ổn định, giúp các thành phần trong sản phẩm không bị tách vữa ra, nhất là sau lâu ngày giữ nguyên không sử dụng.
Trong danh sách thành phần các sản phẩm nêu trên, bạn có thể tìm thấy tên Cetearyl Alcohol nhưng đôi khi Cetearyl Alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như:
-
Cồn alkyl (C16-C18);
-
Cồn (C1618);
-
Cồn cetostearyl;
-
Cồn cetyl / stearyl;
-
1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol;
Ngoài Cetearyl alcohol, một số cồn béo khác như: Cồn cetyl, lanolin, cồn oleyl và cồn stearyl cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.

Cơ chế hoạt động của Cetearyl Alcohol
Như chúng ta đều biết, các loại cồn truyền thống có tác dụng phụ đó là làm khô và nhạy cảm da. Do Cetearyl Alcohol có một gốc cồn được gắn với một chuỗi chất béo dài nên chuỗi này sẽ cân bằng lại tính chất của gốc cồn, vừa giúp giảm nhạy cảm trên da vừa giúp làm cho da mềm hơn.
Cetearyl Alcohol là chất hoạt động bề mặt, không chỉ giúp ngăn không cho kem tách thành dầu và chất lỏng nhờ thành phần nhũ hóa mà còn làm cho sản phẩm dày hơn hoặc tăng khả năng tạo bọt.
Isopropyl Palmitate là gì?
Isopropyl Palmitate là một hợp chất được chiết xuất từ dầu cọ hay mỡ động vật. Isopropyl Palmitate không màu, không mùi và có khả năng làm mềm lan truyền nhanh.

Thành phần này có mặt trong các loại mỹ phẩm chăm sóc da như kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, lăn khử mùi, nước hoa,… với vai trò là một chất làm đặc cho sản phẩm. Isopropyl Palmitate cũng có thể hoạt động như chất làm mịn giống silicon nên khi sử dụng da sẽ mềm mại và cảm giác lỗ chân lông được che phủ hơn.
Điều chế sản xuất Isopropyl Palmitate
Mặc dù có thể chiết xuất từ dầu cọ tự nhiên nhưng Isopropyl Palmitate trong mỹ phẩm hiện nay đều được điều chế từ phản ứng este hóa giữa metyl và rượu isopropyl. Đây là một hợp chất có thể tan trong dầu nhưng không tan trong nước.
Yeast Extract là gì?
Yeast Extract là tên khoa học của chiết xuất nấm men - thành phần phụ gia rất quen thuộc được sử dụng trong các loại thực phẩm đóng gói.
Đáng chú ý, ngày nay việc chăm sóc da bằng các sản phẩm chiết xuất từ nấm men cũng rất thịnh hành, nhiều sản phẩm chiết xuất nấm men ra đời để đáp ứng nhu cầu của người dùng.

Chiết xuất nấm men Yeast extract là nội bào của tế bào nấm men, gồm tế bào chất, nhân tế bào và các cơ quan tế bào. Rất giàu axit amin, vitamin B, Gluththione,…, Yeast extract giúp tạo hương vị tự nhiên trong thực phẩm và sử dụng cho việc nuôi vi khuẩn trong dược phẩm.
Quá trình ѕản хuất Yeast extract không sử dụng hóa ᴄhất, thay vào đó là dùng ᴄáᴄ quá trình ᴠi ѕinh, ᴠật lý. Bạn có thể nếm trực tiếp Yeast extract trên đầu lưỡi để cảm nhận ᴠị ngọt tự nhiên như vị ngọt của thịt hay xương, hậu vị kéo dài.
Yeast extract giàu protein (lên tới 70%), chứa ᴄáᴄ thành phần Aᴄid Amin tương tự như thịt bò. Chiết хuất nấm men này hòa tan trong nướᴄ dễ dàng, ᴄhịu đượᴄ môi trường pH thấp ᴠà ᴄao. Ở dạng ᴄô đặᴄ hay ѕấу phun thành bột, Yeast extract dùng được trong thời hạn 2 năm hoặᴄ hơn trong điều kiện thường.
Điều chế sản xuất Yeast Extract
Quá trình chiết xuất nấm men Yeast extract khá đơn giản nhờ sự giúp đỡ của hai thành phần tự nhiên là đường (hoặc bất kỳ thành phần nào giàu carbohydrate khác như mạch nha hay mật đường để giúp các nấm men phát triển sinh sôi đủ số lượng) và một số enzyme tự nhiên để giúp phá vỡ vách tế bào (thành tế bào) để “chiết xuất” những chất dinh dưỡng bên trong nó.

-
Ban đầu, người ta cung cấp carbohydrate cao cho nấm men để tăng số sinh khối tế bào, và sinh sản bằng cách nảy chồi. Lượng carbohydrate phải được cung cấp đủ để nấm men sinh sản đến một mật độ cần thiết thì mới chiết xuất nấm men được.
-
Ở mật độ đủ cần thiết, người ta sẽ ngăn sự tăng trưởng nấm men bằng cách xử lý nhiệt. Tận dụng enzyme có sẵn trong nấm men, thêm một ít enzyme tự nhiên để quá trình phá vỡ tế bào có thể diễn ra. Các chất bên trong khi phá vỡ sẽ được giải phóng và phân thành các hạt nhỏ giàu dinh dưỡng. Hỗn hợp này được gọi là chiết xuất nấm lên men.
-
Sau khi quá trình phân tác kết thúc, dùng máy ly tâm để tách các thành phần không bị phân hủy và không có giá trị ra. Hỗn hợp dinh dưỡng thu được còn lại tiếp tục mang đi sấy khô thành bột hoặc dạng sệt để dùng cho sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm chăm sóc da,…
Ngày nay, quy trình chiết xuất nấm men thực hiện hoàn toàn khép kín, không có phụ gia thực phẩm hay hóa chất nhân tạo nên các đặc điểm và hương vị tự nhiên nhất đều được giữ lại. Đó là lý do bột chiết xuất nấm men được đánh giá cao về tính an toàn và ứng dụng phổ biến trong đời sống.
Cetyl Alcohol là gì?
Cetyl Alcohol là một loại alcohol béo tự nhiên được chiết xuất từ thực vật, có công thức hóa học CH3 (CH2) 15OH. Ở điều kiện thường, Cetyl Alcohol tồn tại ở dạng sáp tinh thể trắng và được coi là chất nhũ hóa thay thế cho Emulsifying wax hoặc Polawax nhờ đặc tính làm dày. Cetyl Alcohol được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống hàng ngày cũng như trong cách ngành công nghiệp chế biến và mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol có hai dạng cơ bản:
- Dạng tổng hợp: Sản phẩm phụ thu được từ dầu mỏ;
- Dạng tự nhiên: Sản phẩm thu được từ chiết xuất dừa, cọ.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác được ứng dụng chủ yếu như một chất nhũ hóa. Đặc tính nổi bật của hợp chất này là giữ kết cấu sản phẩm và giữ nhũ tương không tách lớp dầu và chất lỏng. Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác cũng được sử dụng để thay đổi độ dày của sản phẩm lỏng và tăng khả năng tạo bọt hoặc để ổn định bọt.
Đặc biệt đối với phái đẹp, Cetyl Alcohol là hợp chất không còn quá xa lạ khi xuất hiện trong bảng thành phần của nhiều loại mỹ phẩm bởi khả năng cân bằng độ ẩm tự nhiên. Cetyl Alcohol xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm da và tóc, kem chống nắng, dầu gội đầu,… Cetyl Alcohol được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá là thành phần không gây nhạy cảm, không độc hại và an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Cetyl Alcohol là thành phần dưỡng ẩm trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế và sản xuất Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hoá hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Hợp chất này cũng có thể được sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc mỡ động vật, sau đó Cetyl Alcohol được tinh kết để ra sản phẩm cuối cùng.
Cơ chế hoạt động của Cetyl Alcohol
Cetyl alcohol có chức năng như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất như hai chất lỏng hoặc chất lỏng và chất rắn.
Ngoài ra, chất hoạt động bề mặt làm giảm và nhũ hóa dầu và chất béo để loại bỏ bụi bẩn do một đầu của phân tử chất hoạt động bề mặt bị hút vào nước thì đầu kia bị hút dầu. Chất hoạt động bề mặt thu hút dầu, bụi bẩn và các tạp chất khác tích tụ trên da vào ban ngày và rửa sạch chúng.
Genistein là gì?
Cấu tạo da chúng ta gồm ba lớp riêng biệt: Thượng bì (biểu bì), trung bì và hạ bì. Khi da mất độ đàn hồi, giảm tổng hợp collagen và elastin sẽ kéo theo hiện tượng lão hóa da với các dấu hiệu như xuất hiện nếp nhăn, nám da, da sạm màu,...
Khi chị em phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh cũng là giai đoạn giảm đáng kể lượng hormone. Để cải thiện vấn đề này, chị em có thể áp dụng những liệu pháp thay thế hormone (gồm cả uống và bôi), giúp duy trì độ dày và độ đàn hồi cho làn da.

Hoạt chất isoflavone nói chung, genistein nói riêng trong chiết xuất đậu nành chính là giải pháp hiệu quả cho làn da lão hóa vì chúng mang lại tác dụng có lợi cho da nhờ khả năng liên kết với các thụ thể estrogen (ER).
Không ngạc nhiên khi chiết xuất đậu nành, cụ thể là genistein có mặt rộng rãi trong lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc da, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ cho chị em tuổi mãn hình, để giúp làm sáng da, giảm viêm đỏ, tăng cường sản xuất collagen cũng như cải thiện sức khỏe cho làn da. Genistein còn giúp làm tăng độ dày của biểu bì, làm giảm đi sự xuất hiện của các nếp nhăn.
Khoảng 53% phụ nữ sử dụng chiết xuất genistein trong nhiều nghiên cứu y tế cho biết, làn da của họ trở nên săn chắc và trông trẻ trung hơn chỉ trong vòng một tháng sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa thành phần này. Tính hiệu quả của genistein thể hiện rõ rệt trong việc ngăn ngừa sắc tố melanin trong cơ thể và không làm da tăng sinh mụn.
Chưa kể, nghiên cứu cũng cho thấy, một số isoflavone (bao gồm genistein) có khả năng hạn chế quá trình hình thành mạch máu mới (antiangiogenic), ức chế các tế bào phát triển vô giới hạn có liên quan đến ung thư và có khả năng ức chế hoạt tính của một số thành phần tham gia điều khiển quá trình phân chia và sống sót của tế bào.
Đó là lý do vì sao genistein là nguồn nguyên liệu mỹ phẩm phổ biến, rất được ưa chuộng của ngành sản xuất mỹ phẩm dùng trong các sản phẩm chống lão hoá, vừa có giá thành thấp mà mang lại hiệu quả cao.
Các chuyên gia hàng đầu luôn khuyến cáo, phụ nữ khi bước qua tuổi 30 nên bổ sung estrogen tự nhiên như genistein để duy trì sức khỏe và vẻ đẹp làn da. Bên cạnh đó cần kết hợp cùng lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và giữ cho tinh thần luôn được thoải mái, lạc quan.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất đậu nành là dạng bào chế tinh khiết nhất của mầm đậu nành, trải qua quá trình chiết xuất, cô đặc, làm giàu hoạt chất. Quá trình chiết xuất sẽ loại bỏ hoàn toàn tạp chất bên trong và chỉ giữ lại những hoạt chất có lợi, chủ yếu là isoflavone.

Đầu tiên, người ta tiến hành chọn lọc hạt đậu nành dùng để chiết xuất (không biến đổi gen, được trồng và thu hái theo tiêu chuẩn), loại bỏ các chất không có lợi như protein gây đầy bụng, khó tiêu, chỉ giữ lại vitamin, khoáng chất và isoflavone.
Tiếp theo, tiến hành lên men công nghệ cao các hoạt chất thu được. Quá trình này giúp tăng hàm lượng daidzein và genistein trong isoflavone từ 7,6% lên 52,5%, cao gấp nhiều lần so với thông thường.
Cơ chế hoạt động
Genistein là một phytoestrogen có cơ chế hoạt động gây ức chế một số bước trong quá trình khởi phát và tạo thành mảng xơ vữa động mạch. Bên cạnh đó, do khối lượng phân tử thấp, hoạt chất này còn có thể thâm nhập tốt vào da, làm giảm lipid peroxydation và dọn sạch các gốc tự do gây hại cho da. Đồng thời, genistein cũng thúc đẩy sản sinh collagen giúp da khỏe mạnh và đàn hồi hơn.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tô mộc.
Tên khác: Cây gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng.
Tên khoa học: Lignum Caesalpiniae sappan (Caesalpinia sappan L.) hay Biancaea sappan L. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây tô mộc là một loại thực vật thân gỗ cao từ 7 - 10m, trên thân cây có gai. Lá cây tô mộc thuộc loại lá kép lông chim, bao gồm 12 đôi lá chét hoặc nhiều hơn. Lá có hình dáng tròn ở đầu hơi hẹp phía dưới và mặt dưới lá có nhiều lông. Hoa có 5 cánh mọc thành chùm, hoa màu vàng, nhị hơi lộ ra, phần dưới chỉ nhị có lông ít, bầu hoa được phủ lông màu xám. Quả tô mộc dẹt, hình trứng ngược dai dày và cứng, dài từ 7-10cm, rộng khoảng 3.5-4cm, ở trong quả có 3-4 hạt màu nâu.

Tô mộc dược liệu làm từ cây tô mộc có hình trụ hay nửa trụ tròn, đường kính từ 3-12 cm, dài 10 cm hoặc hơn. Mặt ngoài các miếng lớn có màu đỏ vang, mặt cắt ngang hơi bóng, vòng tuổi thấy rõ rệt (màu da cam), có thể thấy màu nâu tối, có mạch gỗ. Các thanh được chẻ nhỏ có màu hồng đỏ, có thể có những chỗ có màu nhạt hay đậm hơn. Chất cứng, nặng, không mùi, vị hơi se.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Tô mộc là cây thuốc được sử dụng ở Châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và Đông Nam Á. Ở nước ta cây tô mộc khá phổ biến, chúng mọc hoang và cũng được trồng ở nhiều nơi trên nước ta.
Thu hái: Cây tô mộc được thu hoạch vào mùa thu.
Chế biến: Người dân chặt những cây gỗ già, sau đó đẽo bỏ phần gỗ giác trắng, còn lại lấy phần gỗ đỏ bên trong, đem cưa thành khúc rồi chẻ ra thành những mảnh nhỏ, mang phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng làm dược liệu từ cây tô mộc là phần gỗ lõi màu đỏ bên trong để nguyên hay chẻ nhỏ đem phơi hoặc sấy khô.

Thimerosal là gì?
Thimerosal - một hợp chất chứa thủy ngân, được dùng phổ biến với vai trò là chất bảo quản trong thuốc hay vắc xin đa liều (lọ chứa nhiều hơn một liều).
Có hai loại hợp chất thủy ngân, bao gồm ethyl thủy ngân – thuộc thành phần cấu tạo của thimerosal và methyl thủy ngân ở một số loài cá. Khi nồng độ methyl thủy ngân hấp thụ trong cơ thể chúng ta đạt đến ngưỡng nhất định sẽ có thể gây ngộ độc cho hệ thần kinh, miễn dịch, sinh sản, tim mạch, thậm chí còn là nguy cơ dẫn đến nhiều loại ung thư, gây tử vong.

Ngược lại, khả năng gây độc của ethyl thủy ngân giảm đi rất nhiều so với methyl thủy ngân do chúng được cơ thể chúng ta đào thải nhanh hơn.
Theo các cuộc nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng chất thimerosal trong vắc xin dành cho trẻ nhỏ không gây ra/góp phần vào sự xuất hiện chứng bệnh tự kỷ. Điều này có nghĩa là không tồn tại mối liên hệ nào giữa thimerosal trong vắc xin và bệnh tự kỷ. Trên thực tế, tỷ lệ trẻ bị tự kỷ vẫn tiếp tục tăng mặc dù thimerosal không còn sử dụng trong vắc xin dành cho trẻ nữa. Điều này đi ngược lại với giả thiết ban đầu càng chứng minh thimerosal không có bất kỳ liên hệ nào với chứng tự kỷ.
Được đào thải dễ dàng ra khỏi cơ thể con người trong thời gian ngắn nên thimerosal không có điều kiện tích tụ đến ngưỡng có thể gây hại cho sức khỏe tổng thể của chúng ta.
Mặc dù vậy, để đề phòng tác hại có thể xảy ra, vào năm 1999 các nhà khoa học đã thống nhất loại bỏ thành phần thimerosal ra khỏi hầu hết các vắc xin dành cho trẻ nhỏ. Điều này sẽ giúp các bậc phụ huynh không còn lo ngại việc trẻ có khả năng bị nhiễm độc thủy ngân ngay từ khi còn bé. Tất nhiên, các nhà khoa học sẽ cải biến lại vắc xin cho trẻ nhỏ để bảo đảm chúng vẫn giữ được mức độ an toàn, hiệu quả và tính tinh khiết như trước đây dù không còn sử dụng thimerosal (ngoại trừ một số công thức của vắc xin cúm đa liều vẫn còn chứa thành phần thimerosal).
Hiện nay, những loại vắc xin cho trẻ nhỏ từng được bảo quản bằng thimerosal đã được sản xuất thành các lọ đơn liều. Nguyên nhân là chỉ có vắc xin đa liều mới cần chất bảo quản do dễ bị nhiễm khuẩn khi nhân viên y tế dùng đầu kim rút vắc xin kéo theo khả năng mang vi sinh vật từ bên ngoài vào lọ thuốc. Với loại vắc xin đơn liều thì chất bảo quản sẽ không còn cần thiết nữa.
Nano Collagen là gì?
Nano Collagen, về bản chất cơ bản chính là sự kết hợp giữa collagen và công nghệ nano.
Chúng ta đều biết, collagen là một loại protein dạng sợi, là thành phần cấu trúc chính của các mô liên kết. Khắp nhiều bộ phận trên cơ thể chúng ta đều có thể tìm thấy collagen như hạ bì của da, gân, mạch máu, xương và khớp... Tuy nhiên, khi tuổi tác ngày càng cao, cùng với tác động của các yếu tố môi trường khiến việc tăng sinh collagen ngày càng giảm. Collagen mới chậm hình thành hơn, da kém đàn hồi hơn khiến làn da xuất hiện nếp nhăn ngày càng nhiều.

Về cấu trúc, phân tử collagen gồm ba chuỗi polypeptide với hơn 1.000 acid amin trong mỗi chuỗi. Do trọng lượng phân tử và kích thước khá lớn khiến việc hấp thu và phát huy hiệu quả của collagen ít nhiều bị ảnh hưởng. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã tìm ra công thức nano của collagen, gọi là nano collagen với kích thước các hạt nhỏ hơn, đồng nhất hơn (kích thước vào khoảng 10- 1000nm), cùng với khả năng hấp thu tốt và rộng hơn. Nano collagen có ưu điểm là vượt qua các trở ngại của collagen nên thành phần này rất được ưa chuộng trong lĩnh vực làm đẹp, chăm sóc da và cơ thể.
Với liều dùng chỉ bằng 60% collagen thường, nano collagen mang lại nhiều tác dụng đáng kể, bao gồm tăng khả năng sống sót của tế bào mô liên kết ở da người bình thường: Cho kết quả tương đương, kiểm soát men MMPs tốt hơn cũng như có tỷ lệ tổng hợp Procollagen type I của tế bào mô liên kết dưới da người bình thường tốt hơn.
Hiện nay, các sản phẩm nano collagen rất phổ biến, được sử dụng như một loại thực phẩm bổ sung giúp cải thiện sức khỏe cho làn da, hạn chế hình thành nếp nhăn, giúp hệ cơ xương khớp chắc khỏe, làm chậm quá trình lão hóa ở phụ nữ.
Điều chế sản xuất
Hầu hết nano collagen đều được phân tách bằng phương pháp thủy phân. Da hoặc vảy cá từ nguyên liệu thô ban đầu sẽ được loại bỏ calci và chất béo, sau đó chúng sẽ trải qua bốn bước thủy phân, tiếp theo sẽ được lọc, khử mùi, khử màu rồi mới khử trùng, sấy khô và đóng gói.

Cơ chế hoạt động
Nano collagen sau khi vào trong cơ thể sẽ trải qua bốn bước như sau:
-
Bước 1: Nano collagen được tiêu hóa bởi các enzyme dưới dạng Oligopeptide trong dạ dày và ruột non.
-
Bước 2: Oligopeptide được tiêu hóa và hấp thụ trong ruột non dưới dạng các amino acid và peptide nhờ tác dụng của các enzyme Dipeptidase và Aminopoly-peptidase.
-
Bước 3: Dạng peptide được hấp thụ bởi peptidase tạo thành Amino acid trong tế bào chất.
-
Bước 4: Amino acid trong tế bào chất được chuyển vào các mao mạch trong gan.
Eucalyptol là gì?
Eucalyptol là một hợp chất được tìm thấy trong tự nhiên. Eucalyptol là một chất lỏng, không màu khi ở nhiệt độ thường. Eucalyptol chiếm đến hơn 90% trong tinh dầu của những sản phẩm có tên gọi chung là tinh dầu bạch đàn. Vì thế nên nhiều người gọi Eucalyptol là tinh dầu bạch đàn.
Eucalyptol còn có những tên gọi khác như: limonen oxit, cajeputol, 1,8-cineol, 1,8-cineole, 1,8-oxido-p-menthan, eucalyptole, 1,8-epoxy-p-menthan, 1,3,3-trimethyl-2-oxabicyclo[2,2,2]octan, cineol, cineole.
Eucalyptol được phát hiện khá sớm vào những năm 1870 bởi F.S. Cloez được đặt tên là Eucalyptol. Là thành phần chủ đạo của tinh dầu bạch đàn, loại thuộc chi Eucalyptus.
Không chỉ ở bạch đàn, Eucalyptol còn được tìm thấy nhiều trong dầu trà gỗ, ngải cứu, nguyệt quế, long não và những loại thực vật lá có hương thơm...
Điều chế sản xuất
Điều chế eucalyptol bằng cách chưng cất phân đoạn (170-180°C) từ những loại tinh dầu có chứa hàm lượng cao eucalyptol, chẳng hạn như Eucalyptus globulus (khoảng 60%), và sau đó tách sản phẩm bằng cách đông tụ dịch chưng cất.
Chưng cất phân đoạn dầu bạch đàn, sau đó là đông lạnh. Dầu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Áo.
1,8-Cineole được chiết xuất độc quyền từ dầu bạch đàn với hàm lượng 1,8-cineole cao. Các quy trình khác nhau được sử dụng để tách nó khỏi các tecpen khác, ví dụ, xử lý bằng H2SO4 trong lạnh, chưng cất với sự có mặt của phenol, chẳng hạn như cresols hoặc resorcinol, tạo thành các hợp chất bổ sung lỏng hoặc bằng cách bổ sung beta-naphthol. 1,8-Cineole cũng có thể được làm giàu bằng cách chỉnh lưu. Hiệu suất được tăng lên bằng cách khí hóa với sự có mặt của chất xúc tác crom-niken.

Cineole 1,8 cấp kỹ thuật với độ tinh khiết 99,6 - 99,8% được sản xuất ở Tây Ban Nha với số lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn.../Eucalyptus globulus Labill (Họ: Myrtaceae).
Sản phẩm về cơ bản không có các sản phẩm khác có thể thu được bằng cách kết tinh các phân đoạn dầu khuynh diệp giàu cineole.
Cơ chế hoạt động
Trong tinh dầu bạch đàn hoặc tinh dầu tràm có thành phần eucalyptol là chủ yếu và cả hai thành phần này đều có tác dụng sát trùng đường hô hấp. Đồng thời có thể dùng để trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chữa ho, nhức đầu, ngạt mũi, cảm cúm, kích thích tiêu hóa...
Tromethamine là chất phụ gia phổ biến, một thành phần tổng hợp được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm cũng như các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tromethamine có công thức hóa học là (HOCH2)3CNH2 hay còn được gọi là tris (Hydroxymethyl) aminomethane.

Tromethamine tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, không mùi, được ứng dụng khá rộng rãi trong hóa học và trong mỹ phẩm với vai trò là chất ổn định pH trong công thức, giúp cho hiệu quả bảo quản sản phẩm được nâng cao vượt trội. Bên cạnh đó, tromethamine còn là chất trung gian của chất hoạt động bề mặt, chất tăng tốc lưu hóa và một số loại thuốc.
Tuy nhiên, điều chỉnh độ pH là công dụng phổ biến nhất của tromethamine, được các nhà sản xuất mỹ phẩm đặc biệt áp dụng vào công thức. Chúng ta đều biết, độ pH của mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da rất quan trọng để duy trì pH làn da. Một làn da khỏe mạnh nên duy trì độ pH ở mức từ 4,5 ~ 6,5, chính là trạng thái tốt nhất để làn da có thể hấp thụ tốt nhất các chất dinh dưỡng. Trong khoảng này da sẽ ở trong tình trạng tốt nhất về tính linh hoạt, độ bóng, độ ẩm… và có thể chống lại sự ăn mòn bên ngoài. Tất cả những điều này đã lý giải cho bạn thấy vì sao chất tromethamine lại có mặt trong rất nhiều sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân như hiện nay.
Sản phẩm liên quan







