Darifenacin


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Darifenacin hydrobromide (darifenacin).

Loại thuốc

Thuốc kháng muscarinic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén phóng thích kéo dài hàm lượng 15 mg và 7,5 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Do chuyển hóa lần đầu tại gan nhiều nên darifenacin có sinh khả dụng khoảng 15% và 19% sau khi dùng liều 7,5 mg và 15 mg hàng ngày ở trạng thái cân bằng.

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 7 giờ sau khi dùng viên nén phóng thích kéo dài và nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái cân bằng đạt được vào ngày thứ sáu sau khi dùng thuốc.

Ở trạng thái cân bằng, dao động từ đỉnh đến đáy của nồng độ darifenacin là nhỏ do đó giúp duy trì nồng độ trị liệu trong huyết tương trong khoảng thời gian dùng thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đến dược động học của darifenacin khi dùng nhiều liều viên nén phóng thích kéo dài.

Phân bố

Darifenacin là một bazơ thân dầu và liên kết 98% với protein huyết tương (chủ yếu với alpha-1-acid-glycoprotein). Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng (Vss) được ước tính là 163 lít.

Chuyển hóa

Darifenacin được chuyển hóa nhiều qua gan sau khi uống.

Darifenacin trải qua quá trình chuyển hóa đáng kể bởi cytochrome CYP3A4 và CYP2D6 trong gan và bởi CYP3A4 trong thành ruột.

Dược động học của darifenacin ở trạng thái cân bằng phụ thuộc vào liều lượng do sự bão hòa của enzym CYP2D6.

Tăng gấp đôi liều darifenacin từ 7,5 mg lên 15 mg dẫn đến tăng 150% nồng độ thuốc tiếp xúc ở trạng thái ổn định. Sự phụ thuộc vào liều lượng này có thể là do sự bão hòa của cơ chế chuyển hóa xúc tác bởi enzyme CYP2D6 và có thể cùng với sự bão hòa một phần của chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 tại thành ruột.

Thải trừ

Khoảng 60% thuốc chuyển hoá qua nước tiểu và 40% trong phân. Chỉ một tỷ lệ nhỏ thuốc được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi (3%).

Độ thanh thải darifenacin ước tính là 40 lít/giờ. Thời gian bán thải của darifenacin sau khi dùng lâu dài là khoảng 13-19 giờ.

Dược lực học:

Darifenacin là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể muscarinic M3 (M3 SRA) in vitro. Thụ thể M3 là loại thụ thể chính kiểm soát sự co bóp cơ bàng quang.

Việc ức chế thụ thể làm hạn chế các cơn co thắt bàng quang, giảm các triệu chứng của bàng quang bị kích thích hoặc hoạt động quá mức của bàng quang (tiểu tiện không tự chủ, tiểu gấp và tiểu lắt nhắt).



Chat with Zalo