Uốn ván độ 1: Căn bệnh nguy hiểm không chừa 1 ai
Uốn ván là bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Đặc biệt trong uốn ván độ 1 bao gồm uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh, uốn ván ở người già, uốn ván sản khoa.
1. Nguyên nhân gây uốn ván
Bệnh uốn ván không lây từ người sang người. Vi khuẩn uốn ván có khắp nơi trong môi trường: cống rãnh, đất cát, phân gia súc và gia cầm, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ …
![Uốn ván độ 1 - Căn bệnh nguy hiểm không chừa 1 ai 1](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/uon_van_do_1_can_benh_nguy_hiem_khong_chua_1_ai_1_bb6421f9a8.jpg)
Vi khuẩn Uốn ván có thể xâm nhập vào vết xây xước và vết thương phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván như:
Qua vết thương nhỏ và kín đáo như: Vết kim tiêm, ngoáy tai, xỉa răng, gai đâm... đến các vết thương to, rộng, nhiều ngóc ngách gặp trong lúc lao động, chiến đấu. Thậm chí đôi khi có thể gặp sau phẫu thuật, nạo thai, cắt rốn v.v… với các dụng cụ bị ô nhiễm nha bào Uốn ván.
Những vết thương có tình trạng thiếu ôxy do: Miệng vết thương bị bịt kín, bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm theo... tạo thuận lợi cho nha bào Uốn ván phát triển gây bệnh.
2. Độ cảm nhiễm Uốn ván độ 1
Mọi lứa tuổi đều có thể mắc phải uốn ván nếu:
- Không được tiêm vaccine phòng uốn ván, hoặc được tiêm nhưng không đúng cách, không đủ liều nên không có miễn dịch hoặc miễn dịch chưa có thời gian bảo vệ đủ dài.
- Có vết thương ở da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn ván.
- Có tình trạng thiếu oxy nặng ở vết thương do miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm theo…
- Bệnh uốn ván không có miễn dịch tự nhiên nên tất cả những người chưa được tiêm vắc xin đều có thể bị bệnh. Sau khi mắc bệnh được chữa khỏi cơ thể không sinh miễn dịch, nhưng sau khi tiêm giải độc tố (Anatoxine) cơ thể sẽ sinh miễn dịch tương đối bền vững.
3. Thời kỳ xâm nhập Uốn ván độ 1
Khi trực khuẩn xâm nhập vào cơ thể có thể có dấu hiệu báo trước như đau nhức nơi vết thương, co giật các thớ cơ xung quanh vết thương. Thời kỳ xâm nhập kéo dài từ 5 – 20 ngày, trung bình thường là 07 ngày.
Thời kỳ khởi bệnh uốn ván độ 1: với triệu chứng chính đầu tiên là cứng hàm, lúc đầu chỉ là khó mở miệng, tiếp đến là cứng hơn và khó mở miệng. Các triệu chứng khác đi kèm như đau toàn thân, đau cơ nhẹ, có thể đã có dấu hiệu khó nuốt, co cơ vùng mặt, cứng gáy, nhịp tim nhanh với trạng thái lo âu, mất ngủ. Giai đoạn này chỉ kéo dài khoảng 1-3 ngày, trường hợp nặng chỉ trong vài giờ đã chuyển sang giai đoạn toàn phát.
![Uốn ván độ 1 - Căn bệnh nguy hiểm không chừa 1 ai 2](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/uon_van_do_1_can_benh_nguy_hiem_khong_chua_1_ai_2_da45c48c02.jpg)
Thời kỳ toàn phát uốn ván độ 1: Cứng hàm trở nên điển hình hơn, có thể sờ và nhìn thấy, gây khó nói, khó nuốt khi ăn uống, hàm khít rõ rệt. Co cứng cơ vùng mặt, co cứng cơ cổ, cơ gáy làm cổ ưỡn cong lên và cứng gáy.
Co cứng cơ lưng, đôi khi uốn cong như lưng tôm hoặc uốn cong nghiêng về một bên. Co cứng cơ ngực, cơ bụng, cơ hoành, làm các múi cơ nổi rõ di động theo nhịp thở kém, thở nông, sờ bụng cứng như gỗ. Co cứng chi, tay thường ở tư thế gấp, chân duỗi thẳng và bị cứng. Co thắt cơ họng và thanh quản gây khó nuốt, khó thở, khó nói, đau họng. Co cơ ở tầng sinh môn gây bí tiểu, táo bón.
Trên nền co cứng cơ toàn thân, liên tục xuất hiện các cơn giật cứng kịch phát. Cơn giật thường xuất hiện khi có các kích thích như tiếng động, ánh sáng chiếu trực tiếp, khám, tiêm chích, hút đờm… hoặc có thể tự phát. Đây là những triệu chứng của uốn ván độ 1 điiển hình. Tần xuất cơn co giật tăng dần có khi co giật liên tục. Cơn co giật thường rất mạnh, gây đau đớn cho bệnh nhân, làm bệnh nhân lo âu, sợ hãi trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo.
Trong cơn co giật uốn ván độ 1, bệnh nhân có thể tím tái do suy hô hấp, vã mồ hôi, uốn cong người lên, có thể gây các biến chứng trong cơn như đứt và rách cơ, gãy xương, co thắt cơ vùng họng, cứng cơ hoành và thanh quản, gây ngạt và tử vong đột ngột.
4. Biến chứng của bệnh Uốn ván độ 1
Hiện nay với tiến bộ của y học, tỉ lệ tử vong do Uốn ván đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, việc điều trị bệnh uốn ván độ 1 thường phức tạp do bệnh nhân đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Co thắt và co giật các cơ.
- Trong cơn giật, bệnh nhân có thể tím tái do suy hô hấp, vã mồ hôi, uốn cong người lên hoặc sang một bên, có thể gây các biến chứng trong cơn như: Đứt và rách cơ, gẫy xương, co thắt họng, cứng cơ hoành và thanh quản, gây ngạt và tử vong đột ngột.
- Thở nhanh, suy hô hấp, nhiễm trùng phế quản, xẹp phổi, nghẽn mạch phổi.
- Rối loạn nhịp tim,tắc mạch, suy tim, hôn mê, viêm phổi và các nhiễm trùng khác…
- Liệt thần kinh sọ, rối loạn tâm thần.
- Trẻ em và người già là những đối tượng có nguy cơ tử vong cao nhất nếu bị Uốn ván.
5. Những biện pháp phòng bệnh uốn ván hiệu quả
Tiêm vaccine uốn ván uốn ván độ 1 (VAT) là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh uốn ván. Vắc xin tiêm uốn ván được bao lâu? Mỗi liều vaccine phòng uốn ván của Viện Pastuer (Pháp) chứa 40UI trong 0,5ml; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1 và liều 2 tiêm cách nhau khoảng 4-6 tuần. Liều thứ 3 tiêm sau liều thứ 2 từ 6-12 tháng sau đó cứ 5-10 năm tiêm nhắc lại một lần.
![Uốn ván độ 1 - Căn bệnh nguy hiểm không chừa 1 ai 3](https://cdn.nhathuoclongchau.com.vn/unsafe/800x0/filters:quality(95)/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/uon_van_do_1_can_benh_nguy_hiem_khong_chua_1_ai_3_c7dbf94611.jpg)
Sau khi bị thương người bệnh cần được cắt lọc, rửa, sát trùng vết thương. Tiêm Globulin miễn dịch đặc hiệu của người; liều 250UI (2ml) đến 500UI (4ml) tiêm bắp bảo vệ được 30 ngày. Nếu không có Globulin thì dùng huyết thanh kháng độc tố uốn ván (SAT) liều 1.500UI đến 3.000UI (tiêm bắp).
Nắm những thông tin về bệnh uốn ván độ 1 bao gồm nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và biến chứng nguy hiểm của bệnh là biện pháp tốt nhất để bạn phòng tránh được bệnh uốn ván hiệu quả.
Thanh Hoa