Những điều cần biết về dị ứng thuốc Aspirin

Aspirin là thuốc giảm đau, hạ sốt kháng viêm, chống kết tập tiểu cầu và được sử dụng lần đầu vào những năm 90 của thế kỷ 19. Đây là một thuốc có nhiều tác dụng đã được khoa học chứng minh, nhưng bên cạnh đó, Aspirin cũng là một thuốc gây phản ứng dị ứng khá nhiều. Hơn nữa, người bị dị ứng với Aspirin thường cùng sẽ dị ứng với các thuốc cùng nhóm NSAID khác. Vì vậy, việc tìm hiểu về thuốc Aspirin và cách phòng ngừa dị ứng thuốc Aspirin là một việc rất cần thiết.

Những điều cần biết về thuốc Aspirin

Aspirin là gì?

Aspirin, hay còn gọi là acid acetylsalicylic (ASA) là loại thuốc thường dùng để giảm đau, giảm sốt kháng viêm. Ngoài ra, aspinrin với hàm lượng 75 – 100 mg cho tác dụng chống kết tập tiểu cầu dùng để điều trị hay ngăn ngừa các cơn đau tim, đột quỵ và đau thắt ngực. Aspirin với chỉ định dự phòng hay điều trị các bệnh tim mạch cần phải sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.

Liều lượng của Aspirin

Tác dụng của Aspirin và cơ chế tác động thay đổi theo liều lượng thuốc:

Liều thấp (75 -100 mg/ngày): Cho tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu dẫn đến ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Cơ chế của việc này là do liều Aspirin này đủ để ức chế tổng hợp thromboxane A2 (chất gây kết tập tiểu cầu) thông qua thromboxan sĩnthetase.

Liều trung bình (650 mg – 4 g/ngày): Cho tác dụng giảm đau, kháng viêm hạ sốt. Cơ chế là do sự ức chế không chọn lọc enzyme cyclooxygenase (COX) dẫn đến ngăn tổng hợp prostaglandin (chất trung gian hóa học gây viêm) làm ức chế quá trình sinh nhiệt, tăng thải nhiệt, giảm tính cảm thụ của các thần kinh cảm giác với chất gây đau trong phản ứng viêm.

Liều cao (4 – 8 g/tuần): Có tác dụng kháng viêm sử dụng trong các bệnh viêm khớp dạng thấp, cơ chế như liều trung bình. Ngoài ra, Aspirin còn cho tác động đối kháng enzyme phân hủy protein, ngăn cản biến đổi protein và làm bền vững lysosome, ức chế hóa ứng động bạch cầu và từ đó ngăn bạch cầu di chuyển tới chỗ gây viêm. Tuy nhiên, với liều cao này, thuốc rất ít được sử dụng do nguy cơ xảy ra dị ứng cao như giảm thính lực, ù tai và các phản ứng dị ứng khác.

Các nguyên nhân và dấu hiệu dị ứng Aspirin

Nguyên nhân gây dị ứng Aspirin

Dạ dày thông qua COX-1 để sản xuất prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc. Aspirin có tác động ức chế không chọn lọc COX (COX-1 và COX-2) dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin. Vì thế, khi xảy ra dị ứng, các triệu chứng trên hệ tiêu hóa thường xuất hiệu đầu tiên, bao gồm khó tiêu, ợ nóng, đau dạ dày, khó chịu thượng vị, loét tiêu hóa và nặng hơn là xuất huyết tiêu hóa.

Aspirin làm ức chế kết tập tiểu cầu nên thuốc sẽ gây gia tăng nguy cơ chảy máu và kéo dài thời gian chảy máu.

Các dấu hiệu và triệu chứng dị ứng Aspirin

Khi dị ứng Aspirin, các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trên đường tiêu hóa, như buồn nôn, nôn, nóng rát thượng vị, khó tiêu, ợ hơi, đau dạ dày, loét dạ dày.

Bên cạnh các triệu chứng thường gặp trên, nếu dị ứng Aspirin nặng có thể gặp các dấu hiệu bao gồm:

  • Bệnh hô hấp cấp do Aspirin (AERD) gồm các triệu chứng như viêm mũi, hen suyễn.
  • Phản ứng phản vệ: Phát ban, nổi mẩn đỏ, ngứa, phồng rộp, đau ngực, khò khè, đau họng, khó nuốt, khó thở, khàn giọng, sưng mặt, miệng, họng và hiếm khi là sốc phản vệ.
  • Xuất huyết: Ho hay nôn ra máu (chất nôn ra nhìn như bã cà phê), tiểu ra máu, chảy máu răng lợi, đại tiện ra máu, chảy máu âm đạo bất thường, xuất hiện các vết bầm tím không rõ nguyên nhân hay chảy máu kéo dài không thể cầm.
  • Thận: Không hay ít đi tiểu, tiểu ra máu hoặc tăng cân nhanh.
  • Não: Viêm não vô trùng.
  • Phổi: Viêm phổi quá mẫn.
  • Gan: Vàng da hay vàng mắt, nước tiểu sẫm màu.
  • Cơ xương khớp: Yếu cơ.
  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
  • Chung: Giảm thính lực, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, cáu gắt, bồn chồn.
  • Hội chứng Reye: Phù não gan cấp tính dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
cac-dieu-can-biet-ve-di-ung-thuoc-aspirin 2 Các dấu hiệu dị ứng Aspirin thường xuất hiện đầu tiên trên hệ tiêu hóa

Lưu ý khi sử dụng Aspirin

Đối tượng nào không nên dùng Aspirin?

  • Người đang có các rối loạn chảy máu như bệnh máu khó đông.
  • Người bị chảy máu dạ dày – ruột trước đó.
  • Có tiền sử dị ứng với các loại thuốc NSAID khác vì nguy cơ phản ứng chéo giữa thuốc gây dị ứng và các thuốc khác cùng nhóm. Người có tiền sử dị ứng với Aspirin có nguy cơ cao cũng sẽ dị ứng với các thuốc khác cùng nhóm NSAID và ngược lại.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi không nên sử dụng aspirin khi bị cảm, sốt hay thủy đậu vì Aspirin có thể gây ra hội chứng Reye – bệnh phù não, gan cấp tính có nguy cơ tử vong cao.
  • Không sử dụng Aspirin cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ vì gây chậm chuyển dạ, tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và thai nhi.
  • Thuốc có bài tiết qua sữa mẹ, nếu mẹ dùng thuốc liều cao có thể gây phát ban, tăng nguy cơ chảy máu ở trẻ bú mẹ, nên cần tránh sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
  • Người bị hen suyễn.
cac-dieu-can-biet-ve-di-ung-thuoc-aspirin 3 Trẻ bị thủy đậu khi sử dụng Aspirin có nguy cơ mắc hội chứng Reye

Sử dụng Aspirin cần lưu ý những gì?

Bác sĩ sẽ đưa ra mức liều lượng phù hợp đối với từng người bệnh, phải tuân thủ theo liều đã kê, không được tự ý tăng giảm liều thuốc, không tự ý ngừng sớm hay kéo dài thời gian sử dụng thuốc. 

Không tự ý mua thuốc hay nghe người khác giới thiệu cũng như giới thiệu thuốc điều trị cho người khác vì nghĩ rằng họ cũng bị bệnh giống bản thân.

Không phối hợp aspirin với các thuốc glucocorticoid vì tăng nguy cơ dị ứng nhưng không tăng được hiệu quả của thuốc.

Người lớn tuổi thường dễ bị dị ứng Aspirin do suy giảm chức năng thận. Cần sử dụng liều thấp hơn ở đối tượng này.

Ngoài ra, cần lưu ý về nguy cơ chảy máu của thuốc, cần thông báo ngay với bác sĩ nếu có dấu hiệu chảy máu.

Một số loại thuốc NSAID khác như ibuprofen, diclofenac,... nếu sử dụng chung với Aspirin có thể gây gia tăng hiệu quả của thuốc, dẫn đến tăng nguy cơ gặp dị ứng thuốc. Không tự ý phối hợp các thuốc này nếu không có chỉ định của bác sĩ. 

Các dị ứng thuốc Aspirin đã được báo cáo trên trẻ em bao gồm giảm thính lực thoáng qua, viêm gan tăng transaminase, thiếu máu tán huyết và hội chứng Reye. Hội chứng Reye là một bệnh lý não – gan cấp tính, chủ yếu xuất hiện ở trẻ em sau khi đã khỏi các bệnh liên quan đến nhiễm virus như thủy đậu và bệnh cúm. Hội chứng này khá hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm, có nguy cơ cao dẫn đến hôn mê và tử vong. Aspirin được chứng minh là có liên quan đến việc gia tăng mắc hội chứng Reye khi dùng cho các trẻ sốt do virus, do đó, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc trên đối tượng này.

Cách xử lý khi bị dị ứng Aspirin

Khi gặp dị ứng hay nghi ngờ gặp dị ứng, cần ngừng ngay thuốc đang sử dụng và đến trung tâm y tế gần nhất để được bác sĩ cấp cứu hay có hướng xử lý thích hợp.

Các bước điều trị có thể bao gồm:

Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn cho bệnh nhân (cần chú ý để tránh hít vào) hay rửa dạ dày, uống than hoạt. Liên tục theo dõi và điều trị nâng đỡ các chức năng cần thiết. Nếu có sốt cao cần truyền dịch hay chất điện giải, điều chỉnh mất cân bằng acid – base, giữ nồng độ glucose trong huyết tương ở mức thích hợp.

Liên tục theo dõi nồng độ salicylat trong huyết thanh cho đến khi nồng độ giảm tới mức không gây độc. 

Gây bài niệu bằng cách kiềm hóa nước tiểu nhằm mục đích tăng thải trừ salicylate nhưng không nên dùng bicarbonate đường uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylate. Nếu sử dụng acetazolamid cần tính toán đến nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa và ngộ độc salicylate.

Trường hợp nặng, cân nhắn truyền thay máu, thẩm tách máu hay thẩm tách phúc mạc.

Bên cạnh đó cần theo dõi phù phổi và co giật, nếu có.

Nếu có chảy máu, cần truyền máu và vitamin K.

cac-dieu-can-biet-ve-di-ung-thuoc-aspirin 4 Khi có biểu hiện dị ứng, cần liên hệ ngay với bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời

Người bệnh không được chủ quan, tự ý sử dụng các loại thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ, nhất là đối với các loại giảm đau, kháng viêm hạ sốt nói chung và Aspirin nói riêng. Với bất kỳ triệu chứng cảm sốt hay đau nào, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà cần phải sử dụng theo sự hướng dẫn chẩn đoán của các bác sĩ, dược sĩ, cần chắc chắn rằng các bác sĩ, dược sĩ đó biết được tình trạng dị ứng thuốc cũng như các thuốc đang sử dụng hiện tại, để được hướng dẫn sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.

Phương Anh

Nguồn tham khảo: Tổng hợp



Chat with Zalo